Nghĩa của từ phương ngôn trong Tiếng Việt - phuong ngon- Tục ngữ của địa phương. 1.000+ cụm từ và mẫu câu thường gặp nhất trong tiếng Anh; phương thức; phương thuốc; phương tiện; phương tiện; phương trình;
Phương thức này cần thoả mãn 2 tiêu chí lớn sau: 1. Tiêu chí hình thức 1.1. Kết hợp giữa hai hoặc ba thành tố đầu trong mỗi từ ghép thành một từ ghép mới: - công nông ( công nhân và nông dân) - công thương ( công nghiệp và thương nghiệp) - nông lâm ( nông nghiệp và lâm nghiệp) - nông ngư ( nông nghiệp và ngư nghiệp)
Tiếng Pháp Online Số 1 Việt Nam Allezy. Trung tâm tiếng Pháp chuyên đào tạo các khóa học tiếng Pháp Online, Offline trình độ DELF A1, DELF A2, DELF B1, DELF B2 Bật mí bí kíp ôn thi bằng B1 tiếng Pháp (DELF B1) - 2 phương thức ôn luyện bằng B1 tiếng Pháp hiệu quả . Bài nghị
Câu 1.Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu chủ đề: "Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận." Câu 2. Các câu "Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti." thuộc loại câu rút gọn. Câu 3. Việc sử dụng cấu trúc nhằm nhấn mạnh các ý sau:
Bạn có thể thay đổi ngôn ngữ của các hàm trong Google Trang tính từ tiếng Anh sang 21 ngôn ngữ khác và ngược lại. Đảm bảo bạn đã đặt ngôn ngữ không phải tiếng Anh trong mục Cài đặt Tài khoản Google. Trên máy tính, hãy mở một bảng tính trong Google Trang tính.
Phương pháp này hiểu ngôn ngữ như những hệ thống. Lối tiếp cận của phương pháp này là lối tiếp cận nhận thức trong giảng dạy, trong thời kì đầu (thế kỉ 19), nó được sử dụng rộng rãi ở châu Âu để dạy các ngôn ngữ La-tinh và Hi Lạp, sau này là các thứ tiếng Đức, Pháp, Anh. Mục đích giảng dạy của phương pháp này là để đọc các tác phẩm văn học.
Các phương thức ngữ pháp chủ yếu trong tiếng Việt Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập. Từ của tiếng Việt không biến đổi hình thái. Các phương thức ngữ pháp bên ngoài từ chủ yếu trong tiếng Việt là: trật tự từ, hư từ và ngữ điệu. Phương thức trật tự từ là sự sắp xếp các từ theo một trật tự nhất định để biểu thị các quan hệ cú pháp.
B7wrNDG. Phương thức ngữ pháp là gì? Thường mỗi một ý nghĩa ngữ pháp được thể hiện bằng một hình thức nhất định trong mỗi một ngôn ngữ. Hình thức khái quát được dùng thống nhất trong một ngôn ngữ hay nhiều ngôn ngữ được xem như một cách thức để chuyển tải một ý nghĩa nào đó mà ta gọi là phương thức ngữ pháp. Thường đề cập tới các phương thức ngữ pháp được dùng trong các ngôn ngữ, các nhà nghiên cứu đề cập tới các phương thức phổ biến sau đây 1. Phương Thức Thay Đổi Hình Thái. Khái niệm thay đổi hình thái được hiểu ở nghĩa rộng là sự khác biệt với thành tố ban đầu. Như vậy, sự thay đổi hình thái có cả một nhóm phương thức. Có thể có các phương thức được dùng phổ biến trong các ngôn ngữ như 1. Phương thức thêm phụ tố. Có thể thêm tiền tố, trung tố, hoặc vĩ tố để biểu thị một ý nghĩa chung nào đó. Chẳng hạn, trong tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga đều có sử dụng phương thức phổ biến này. Trong tiếng Anh có các tiền tố đáng lưu ý như tiền tố in, im, ir, inter... Tiền tố in có nghĩakhông indivisible không thể chia được; indirect không trực tiếp-gián tiếp; indussoluble không hòa tan được; indistinct không rõ ràng... Tiền tố im cũng có nghĩa không imbalance không cân xứng, thiếu cân bằng; immaculate không tì vết, không có khuyết điểm nào; immobile không di chuyển được... Tiền tố ir cũng có nghĩa không irregular không đều đặn; irrelevant không thích đáng, không thích hợp; irreparable không thể sửa lại được... Tiền tố inter có nghĩa ở giữa, qua lại lẫn nhau interaction sự tác động qua lại; interchange hóan chuyển vị trí, trao đổi lẫn nhau; inter-city liên hệ giữa các thành phố, liên tỉnh; intercommunication sự liên lạc với nhau; intercontinental liên lục địa; international có tính chất liên quốc gia, có tính quốc tế... 2. Phương thức biến dạng căn tố. Phương thức này được thể hiện bằng sự thay đổi thành tố âm, hoặc thành tố chữ viết trong một cặp từ tương ứng nào đó, chẳng hạn trong tiếng Anh, cặp từ thể hiện số ít và số nhiều, cặp từ chỉ giống đực và giống cái như mouse và mice; man và men; woman và women, foot và feet, tooth và teeth... 3. Phương thức thay căn tố cũng là một phương thức ngữ pháp được dùng phổ biến trong các ngôn ngữ biến hình như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, chẳng hạn trong tiếng Anh, tiếng Pháp có các dạng thức so sánh cấp của tính từ Good, better, the best trong tiếng Anh hoặc bon, meilleur trong tiếng Pháp. 4. Phương thức thêm tiếp vĩ tố là phương thức được thực hiện tương đối phổ biến trong các ngôn ngữ nói trên. Chẳng hạn hình thức thêm -s cho các danh từ chỉ số nhiều trong cả tiếng Pháp và tiếng Anh le chiens, le chats hoặc books, tables...; hình thức thêm u, i, ư, am... trong tiếng Nga knhiga, knhigi, knhigu...; xtugentka, xtugentki, xtugentky... 2. Phương Thức Trật Tự Từ. ây làì một phương thức được dùng phổ biến trong các ngôn ngữ, nhất là ở các ngôn ngữ không biến hình như tiếng Việt, tiếng Hán. Trong tiếng Việt, hai phát ngôn sau đây có nội dung thông báo khác nhau là do phương thức trật tự từ tôi thấy nó. hoàn toàn khác với nó thấy tôi.. Tôi đi chợ mua sách. có nghĩa; còn Sách mua chợ đi tôi. là vô nghĩa. Trong tiếng Anh hai phát ngôn khác nhau về trật tự cũng mang hai nội dung thông báo khác nhau, chẳng hạn Are you a student ?; You are a student.. Hai câu này khác nhau ở mục đích phát ngôn một câu nghi vấn; còn một câu khẳng định. Trong tiếng Việt, trật tự từ mang lại cho phát ngôn những khác biệt tinh tế một phát ngôn rõ nghĩa; còn một phát ngôn mơ hồ về nghĩa, chẳng hạn hai phát ngôn sau đây Chú tôi bị Pháp bắn trong lúc đi cày. và Chú tôi trong lúc đi cày bị Pháp bắn.. Sự mơ hồ về nghĩa ở phát ngôn đầu đôi khi người viết chỉ nhận ra khi có sự so sánh với phát ngôn tương đồng sau đây Chú tôi bị Pháp bắn trong lúc đi càn. 3. Phương Thức Hư Từ. Phương thức sử dụng hư từ là phương thức được dùng phổ biến trong hầu hết các ngôn ngữ từ những ngôn ngữ biến hình đến những ngôn ngữ không biến hình. Chẳng hạn Trong tiếng Anh, việc dùng giới từ trong một số động từ là hết sức quan trọng. Nó có tác dụng phân biệt về mặt ngữ nghĩa rất lớn look after trông nom, look forward mong đợi, look in tạt vào, ghé thăm trong chốc lát, look up tra cứu trong sách... Trong tiếng Anh, hai giới từ on và off được dùng trong khá nhiều trường hợp trong các vật dụng điện và cả trong lĩnh vực thể thao. Trong tiếng Việt, phương thức hư từ cũng là một phương thức phổ biến trong ngữ pháp. Các phát ngôn cần có những hư từ mới có nghĩa hoặc rõ nghĩa được, chẳng hạncâu Tôi tặng quyển sách ấy cho thầy giáo chủ nhiệm lớp. có nghĩa; còn Tôi tặng quyển sách ấy thầy giáo chủ nhiệm lớp. không có nghĩa. Còn hai phát ngôn sau đây là có sự phân biệt trong việc dùng giới từ Con chó đang nằm trong sân. và Con chó đang nằm ngoài sân. 4. Phương Thức Ghép Cũng Là Một Phương Thức Được Dùng Phổ Biến Trong Các Ngôn Ngữ. ây là một phương thức có ý nghĩa sản sinh thường được dùng để tạo từ mới trong các ngôn ngữ. Trong tiếng Anh hiện tượng ghép này khá phổ biến, chẳng hạn boyfriend/ girlfriend; schoolboy/ schoolgirld; post-graduated; postman; head-office; head-phone; head-dress; headache; highschool... Trong tiếng Pháp hiện tượng ghép từ cũng được dùng, như grand-père; petit-enfant... Phương thức ghép cũng được dùng khá phổ biến trong tiếng Việt. ây là một phương thức có sức sản sinh mạnh trong tiếng Việt, chẳng hạn văn nghệ văn học-nghệ thuật; cổ động viên, tuyên truyền viên; tự động hoá, cơ giới hoá... 5. Phương thức trọng âm là cách thức thể hiện một âm tiết có sự nhấn mạnh về trường độ hoăc cường độ. Phương thức trọng âm từ được dùng trong các ngôn ngữ đa âm. Sự phân định về mặt trọng âm có ý nghĩa cho việc nhận diện từ. Phương thức này được dùng trong tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga... Trong tiếng Anh, việc thể hiện trọng âm trong các từ là hết sức quan trọng. Người bản ngữ chỉ nhận ra được từ khi được thể hiện đúng trọng âm. Chẳng hạn sự phân định trọng âm trong các số đếm thirteen/ thirty; fourteen/ fourty; fifteen/ fifty...Sự thể hiện trọng âm cũng được dùng để nhận biết tính chất từ loại của từ, chẳng hạn desert v [dizt] có ý nghĩa rời bỏ, đào ngủ; còn desert [dezt] có ý nghĩa vùng hoang vắng, sa mạc. Record v [rikd] có ý nghĩa ghi, thu băng; còn Record [rekd] có ý nghĩa tài liệu, thành tích, kỷ lục... Phương thức trọng âm từ không có trong ngôn ngữ đơn lập vì trong loại hình ngôn ngữ này đơn vị từ cũng là tiếng hay âm tiết. Nhưng trong giao tiếp có thể có trọng âm âm tiết. ó là những âm tiết được nhấn mạnh về mặt cường độ lẫn trường độ để giúp người nghe nhận diện thông tin. Chẳng sinh viên mới học ngữ học; đôi chân không nhúng xuống nước; cả trường học nghị quyết; học sinh đến trường học; cả nhà ăn uống vui vẻ; nhà ăn nghỉ phục vụ...
CHƯƠNG QUÁT VỀ NGỮ PHÁP VÀ NGỮ PHÁP TIẾNG Ngữ pháp và ngữ pháp Ngữ phápNgữ pháp của một ngôn ngữ tồn tại một cách khách quan trong ngônngữ đó, nó có thể được các nhà nghiên cứu phát hiện ra và miêu tả hoặc giảithích. “Ngữ pháp là toàn bộ các quy luật, quy tắc hoạt động của các yếu tốngôn ngữ có hai mặt ” [1, Các yếu tố ngôn ngữ có hai mặt bao gồm hìnhvị, từ, cụm từ, Ngữ pháp họcNgữ pháp học là “bộ môn khoa học về ngôn ngữ chuyên nghiên cứungữ pháp của ngôn ngữ” [1, Các bộ phận của ngữ pháp họcNgữ pháp học gồm hai bộ phận từ pháp học và cú pháp học theocách phân chia truyền thống. Hai bộ phận này có mối quan hệ khăng khít pháp học chuyên nghiên cứu về các quy tắc biến đổi hình thái củatừ, các phương thức cấu tạo từ và từ pháp học nghiên cứu những quy tắc kết hợp từ thành cụm từ, pháp học nghiên cứu các kết cấu ngữ pháp, các quan hệ ngữ pháp và cácphương tiện biểu hiện quan hệ ngữ Các đặc điểm của ngữ Tính khái quátNhư đã biết, ngôn ngữ có tính khái quát. So với các bộ phận khác củangôn ngữ ngữ âm, từ vựng thì ngữ pháp có tính khái quát cao hơn. Vì ngữpháp là toàn bộ quy tắc, quy luật biến hình từ, đặc tính ngữ pháp của từ loạivà các quy tắc kết hợp từ tạo nên cụm từ và Tính hệ thốngNói đến hệ thống là nói đến các yếu tố lớn hơn hai và mối quan hệ giữa1chúng. Ngữ pháp của mỗi ngôn ngữ là một hệ thống bao gồm các đơn vị, kếtcấu và quan hệ ngữ pháp giữa các đơn vị đó. Do đó, ngữ pháp có tính Tính bền vữngSo với ngữ âm và từ vựng thì ngữ pháp biến đổi ít hơn và chậm nhiều thế kỉ, ngữ pháp của một ngôn ngữ dù có ít nhiều biến đổi nhưngvẫn giữ được cái cốt lõi của nó. Chính vì vậy ngữ pháp có tính bền Những đặc điểm khái quát của tiếng Việt về ngữ phápXem tài liệu [3, Đơn vị cơ sở của ngữ pháp học tiếng ViệtVề ngữ pháp, tiếng được xem là “đơn vị cơ sở của cấu tạo ngữ pháptiếng Việt” [1, Tiếng trong tiếng Việt là đơn vị dễ nhận diện vì nó cócấu tạo bằng một âm tiết, mỗi một tiếng âm tiết được phát âm tách rời nhauvà được thể hiện bằng một chữ Các phương thức ngữ pháp chủ yếu trong tiếng ViệtTiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập. Từ của tiếng Việt khôngbiến đổi hình thái. Các phương thức ngữ pháp bên ngoài từ chủ yếu trongtiếng Việt là trật tự từ, hư từ và ngữ thức trật tự từ là sự sắp xếp các từ theo một trật tự nhất định đểbiểu thị các quan hệ cú pháp. Trong phần lớn trường hợp, sự thay đổi trật tựtừ tiếng Việt kéo theo sự thay đổi vai trò cú pháp của chúng trong cụm từ vàcâu. Ví dụ- bàn năm ≠ năm bàn- sân trước ≠ trước sân- Nó đi đến trường ≠ Đến trường nó thức hư từ cũng là phương thức ngữ pháp chủ yếu của tiếngViệt. Hư từ không có chức năng định danh, không có khả năng độc lập làmthành phần câu, dùng để biểu thị các quan hệ ngữ nghĩa - cú pháp khác nhau2giữa các thực từ. Nhờ hư từ mà “anh của em” khác với “anh và em“, “anh vìem”; hay “Bây giờ mới 8 giờ” ≠ “Bây giờ đã 8 giờ”.Phương thức ngữ điệu giữ vai trò trong việc biểu hiện quan hệ cú phápcủa các yếu tố trong câu, nhờ đó nhằm đưa ra nội dung muốn thông báo. Trênvăn bản, ngữ điệu thường được biểu hiện bằng dấu câu. Nhờ ngữ điệu mà cáccâu sau có sự khác nhau trong nội dung thông báo “Đêm hôm qua, cầu gãy”≠ “Đêm hôm, qua cầu gãy”. Các phương thức cấu tạo từ chủ yếu trong tiếng ViệtTất cả các từ trong mọi ngôn ngữ đều được tạo ra theo một phươngthức nào đấy. Trong tiếng Việt, phương thức cấu tạo từ chủ yếu là phươngthức ghép và phương thức là phương thức kết hợp các hình vị tiếng với nhau theo một trậttự nhất định để tạo ra từ mới – gọi là từ dụ mua + bán = mua bántoán + học = toán họcLáy là phương thức lặp lại toàn bộ hay một bộ phận từ gốc để tạo ra từmới – gọi là từ dụ lạnh lành lạnhbuồn buồn bãCÂU HỎI VÀ BÀI TẬP1. Trình bày khái niệm ngữ pháp và ngữ pháp học?2. Nêu các đặc điểm của ngữ pháp?3. Nêu các đặc điểm khái quát của tiếng Việt về ngữ pháp?3CHƯƠNG VÀ CẤU TRÚC CỦA TỪ TIẾNG Khái niệm từ và các tiêu chí nhận diện Khái niệm từTừ trước tới nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về từ. Ngay tronggiới Việt ngữ, việc định nghĩa từ hay sự nhận diện ranh giới của từ cũng theohai khuynh hướng khác nhau. Nguyễn Tài Cẩn, Nguyễn Thiện Giáp thì đồngnhất tiếng với từ. Trong khi đó, các tác giả khác như Nguyễn Kim Thản,Hoàng Tuệ, Đái Xuân Ninh, Hồ Lê, Đỗ Hữu Châu,… [dẫn theo 11] lại khôngđồng nhất tiếng với từ. Ở bài giảng này, để tiện theo dõi, chúng tôi theo quanđiểm về từ của Đỗ Thị Kim Liên.“Từ là một đơn vị của ngôn ngữ, gồm một hoặc một số âm tiết, có ýnghĩa nhỏ nhất, có cấu tạo hoàn chỉnh và được vận dụng tự do để cấu tạo nêncâu” [11, Các tiêu chí nhận diện từ- Từ là đơn vị của ngôn ngữ, có âm thanh được biểu thị bằng một hoặcmột hoặc một số âm Từ là đơn vị mang nghĩa- Từ có cấu tạo hoàn chỉnh- Từ có khả năng vận dụng tự do để tạo nên Cấu tạo từ tiếng Đơn vị cấu tạo từ tiếng ViệtTrong ngôn ngữ, từ chưa phải là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa. Nếu phânxuất từ, ta có được những đơn vị nhỏ hơn gọi là hình vị. Hình vị là đơn vị nhỏnhất có nghĩa được dùng để cấu tạo nên từ.* Từ trước đến nay, tồn tại nhiều quan niệm khác nhau khi định nghĩahình vị. Có nhiều nhà ngôn ngữ đã định nghĩa về hình vị - đơn vị ngữ pháp cơsở của Ngữ pháp học. Trong cuốn “Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữhọc” Nguyễn Như Ý chủ biên có nêu một số cách định nghĩa của các nhà4nghiên cứu ngôn ngữ Việt Nam như Nguyễn Tài Cẩn, Nguyễn AnhQuế, Hữu Quỳnh, Phan Thiều, Trần Ngọc Thêm, Hồ Lê, Đỗ Hữu Châu,Nguyễn Thiện Giáp, Võ Bình, Đái Xuân Ninh... Xin được dẫn ra một số cáchđịnh nghĩa“Hình vị là đơn vị nhỏ nhất mà có mang ý nghĩa, mang giá trị ngữpháp” Nguyễn Tài Cẩn. Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb ĐHQGHN, H., 1994, vị là đơn vị hai mặt, có đầy đủ tính chất tín hiệu. Đã là tín hiệuthì cái quan trọng, về mặt chức năng là phần nội dung biểu đạt, nó quyết địnhsự tồn tại của bản thân tín hiệu” Phan Thiều, “Thảo luận chuyên đề Tiếng,hình vị và từ trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ, 2 , H., 1984, vị là một đơn vị ngôn ngữ có nghĩa, nhỏ nhất và không độc lậpvề cú pháp”. Trần Ngọc Thêm, “Bàn về hình vị tiếng Việt dưới góc độ ngônngữ học đại cương”, Ngôn ngữ, 1.“Hình vị là những đơn vị được tạo ra từ các âm vị, tự thân có nghĩanhưng không được dung trực tiếp để giao tiếp, tức không trực tiếp được dùngđể kết hợp với nhau tạo thành câu”. Đỗ Hữu Châu, Từ vựng - ngữ nghĩatiếng Việt, Nxb GD , H., 1985, tr. 5Ju. X. Xtêpanov trong Những cơ sở của ngôn ngữ học đại cương, từphương diện cấu tạo, đưa ra định nghĩa “Hình vị là lớp các hình tố tươngđồng mà mỗi hình tố lại gồm nhiều âm vị nhánh và được gặp trong một vị trínhất định nào đó”.Tóm lại, dù định nghĩa hình vị ở góc độ và phương diện nào thì các nhàngôn ngữ cũng dễ thống nhất với nhau ở những đặc điểm của hình vị- Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, là đơn vị gốc để tạo thành Hình vị được cấu tạo bởi các âm Hình vị là đơn vị không độc lập về cú Ý nghĩa tồn tại ở dạng tiềm năng không được dùng trực tiếp để giaotiếp, tức không trực tiếp được dùng để kết hợp với nhau tạo thành câu.5* Bàn về ranh giới hình vị, từ trước tới nay có hai khuynh hướng rõ rệtThứ nhất, ranh giới hình vị trùng với ranh giới âm tiết. Tiêu biểu gồmcác tác giả như Cao Xuân Hạo, Nguyễn Thiện Giáp, Đinh VănĐức, Nguyễn Tài Cẩn, Lưu Vân Lăng, Nguyễn Văn Tu, Lê Văn Lý,Thứ hai, ranh giới hình vị không hoàn toàn trùng với ranh giới âmtiết. Tiêu biểu là các tác giả như L Thompson, Đỗ Hữu Châu, Diệp QuangBan, Trần Ngọc Thêm, Nguyễn Kim Thản….Trong học phần này, chúng tôi theo quan điểm của khuynh hướng thứnhất, tức là ranh giới của hình vị trùng với ranh giới âm tiết. Trong tiếngViệt, âm tiết bằng với tiếng. Tuy nhiên, về mặt thuật ngữ ngôn ngữ học, âmtiết không cần chứa nghĩa, còn tiếng phải có nghĩa hoặc tiềm ẩn nghĩa. Đốivới người Việt, tiếng là đơn vị dễ nhận diện nhất. Và tiếng hình vị chính làđơn vị trực tiếp cấu tạo từ tiếng Phân loại từ tiếng Việt theo cấu tạoXét ở mặt số lượng tiếng, chúng ta có- Từ đơn là từ chỉ chứa một tiếng. Ví dụ học, trường, sách, sẽ, đang,...- Từ phức là từ gồm 2 tiếng trở lên, như tàu xe, trường học, máy tính,...Căn cứ vào mặt quan hệ giữa các thành tố cấu tạo từ, người ta tiếp tụcphân loại từ phức từ đa tiết ra làm các loại từ ghép, từ láy, từ ngẫu kết.Xem tài liệu [1, [3, Từ ghépTừ ghép là từ chứa hai hoặc hơn hai hình vị và trong đó nhìn chungkhông có hiện tượng “hoà phối ngữ âm tạo nghĩa”. [1, mặt ngữ pháp, từ ghép được chia thành 2 nhóm lớn theo kiểu quanhệ giữa các thành tố từ ghép đẳng lập còn gọi là từ ghép song song và từghép chính Từ ghép đẳng lậpTừ ghép đẳng lập có những đặc trưng chung là6- Quan hệ ngữ pháp giữa các thành tố trong nó là quan hệ bình Ý nghĩa ngữ pháp do cơ chế ghép đẳng lập tạo ra là ý nghĩa tổng hợp,ý nghĩa chỉ loại sự vật, đặc trưng hành động, trạng thái, tính chất, quan hệ cứ vào vai trò của các thành tố trong việc tạo nghĩa của từ ghép,ta chia từ ghép đẳng lập thành 3 kiểu chính là từ ghép gộp nghĩa, từ ghép lặpnghĩa, từ ghép đơn Từ ghép đẳng lập gộp nghĩa từ ghép hội ứng* Ví dụ điện nước, xăng dầu, nghe nhìn, ăn uống, học tập, may rủi,...* Đặc điểm tạo nghĩa của từ ghép đẳng lập gộp nghĩa- Ý nghĩa của từng hình vị cùng nhau gộp lại để biểu thị ý nghĩa chungcủa cả từ ghép, trong ý nghĩa chung đó có thể có phần ý nghĩa của từng hìnhvị. Ví dụ “sách vở” chỉ các loại sách vở nói chung, trong đó có thể có cảsách và Khi sử dụng, nghĩa chung của từ ghép có thể ứng với tất cả các sự vật,các đặc trưng do từng hình vị gọi tên, cũng có thể chỉ ứng với một số sự vật,đặc trưng được nhắc đến trong một hình vị mà Khi có thể sử dụng riêng từng hình vị với tư cách từ đơn, ý nghĩa củatừng từ rời này rất xác định và khác nhau. Ví dụ sách khác Từ ghép đẳng lập lặp nghĩa từ ghép trùng ứng* Ví dụ núi non, binh lính, cấp bậc, may phúc, thay đổi, tìm kiếm,...* Đặc điểm tạo nghĩa của từ ghép lặp nghĩa- Các hình vị trong nó là những yếu tố đồng nghĩa hoặc gần nghĩa, cùngnhau gộp lại để biểu thị những ý nghĩa chung của từ ghép, chẳng hạn binhlính, thay đổi, tìm kiếm...- Ý nghĩa của từ ghép này tương đương với ý nghĩa của từng hình vịtrừ ý nghĩa ngữ pháp “tổng hợp” khi những hình vị này được dùng như Từ ghép đẳng lập đơn nghĩa từ ghép đẳng lập đơn ứng7* Ví dụ chợ búa, đường sá, xe cộ, tre pheo, bếp núc, sầu muộn,...* Đặc điểm tạo nghĩa của từ ghép đẳng lập đơn nghĩa- Ý nghĩa của từ ghép ứng với ý nghĩa của hình vị rõ nghĩa nhất trongsố các hình vị có mặt trừ ý nghĩa ngữ pháp tổng hợp. Chẳng hạn nghĩa củatừ “bếp núc” ứng với ý nghĩa “bếp” trừ ý nghĩa ngữ pháp tổng Ý nghĩa của hình vị còn lại có xu hướng phai dần, hư hóa, chỉ còn cótác dụng góp sức tạo ra ý nghĩa tổng hợp của chung cả từ Từ ghép chính phụTừ ghép chính phụ có những đặc trưng chung là- Quan hệ ngữ pháp giữa các thành tố trong nó là quan hệ bất bìnhđẳng, quan hệ chính phụ. Trong đó yếu tố chính thường giữ vai trò chỉ loại sựvật lớn, loại đặc trưng lớn và yếu tố phụ thường được dùng để cụ thể hóa loạisự vật, loại đặc trưng Ý nghĩa của từ ghép chính phụ là ý nghĩa không tổng hợp và khi cầncụ thể hóa nó thì có thể phân biệt trong đó ý nghĩa dị biệt, ý nghĩa sắc tháihóa. Có thể chia từ ghép chính phụ thành 2 kiểu chính là từ ghép chính phụdị biệt và từ ghép chính phụ sắc thái Từ ghép chính phụ dị biệt là từ ghép trong đó tên gọi nêu ở thànhtố chính được cụ thể hóa bằng cách thêm vào một tên gọi ở thành tố phụ, làmcho những sự vật cùnggỡ, khúm núm, tẹp nhẹp,...b Từ láy baTừ láy ba là từ láy gồm 3 tiếng. Kiểu phối thanh thường gặp là- Tiếng thứ hai mang thanh Tiếng thứ nhất và thứ ba phải đối lập về âm vực hoặc âm dụ sạch sành sanh, dửng dừng dưng, cỏn còn con, sát sàn sạt, ...c Từ láy tưLà từ láy gồm 4 tiếng. Phần lớn từ láy tư có phần gốc là một từ láy dụấm ớ ấm a ấm ớhì hục hì hà hì hụchăm hở hăm hăm hở Từ ngẫu kếtNgoài ra, tiếng Việt còn có một lớp từ mà người bản ngữ hiện naykhông thấy giữa các thành tố cấu tạo của chúng có quan hệ gì về ngữ âm hoặcngữ nghĩa. Vì vậy, từ góc độ phân loại, cần tách chúng ra và gọi là các từngẫu kết từ ngẫu hợp với ngụ ý các tiếng tổ hợp với nhau ở đây một cáchngẫu nhiên. Ví dụ bồ câu, bồ hòn, bồ nông, mồ hóng, mồ hôi, kì nhông, cànhắc, vằn thắn, lục tàu xá, a-xít, mit tinh, sơ mi, mùi xoa, xà phòng, cao su, cacao, hắc ín, sô-cô-la..CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP1. Từ là gì? Tiếng là gì? Phân biệt từ và hình vị trong tiếng Đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt là gì?3. Các căn cứ để phân loại từ về mặt cấu tạo? Các lớp từ phân loại vềcấu tạo là gì?4. Phân biệt từ ghép đẳng lập và từ ghép chính Thế nào là từ láy toàn bộ, từ láy bộ phận? Cho ví Thế nào là từ ngẫu kết? Cho ví Vạch ranh giới từ trong các đoạn văn saua “Đôi vai mẹ thành chai từ bao giờ không biết. Trên đôi vai ấy, ai đểchiếc bánh dầy vào. Bánh dầy màu nâu sẫm, có lúc nứt ra. Cái năm mẹ leo lênnúi gánh “đá trăm” xuống thuyền cho người ta chở lên tỉnh, ấy là năm cái vai mẹnứt to nhất, mất một làn da, rướm máu, dính cả vào đòn gánh. Con hỏi mẹ, mẹbảo “Không đau, nó ê ra rồi”. Mẹ cởi trần, mặc yếm mà gánh. Lưng mẹ hoàntoàn là một bãi xém nồi. Mẹ gánh củi đi bán. Mẹ gánh thóc từ đâu về, suốt đêmxay giã để bán, để lấy tấm mà ăn, lấy cám nuôi lợn. Tháng nào mẹ cũng gánhgạo đi một ngày đường ròng rã đến nơi con trọ học. Đôi vai ấy, con tin rằng suốtđời mẹ, không bao giờ trở lại lành lặn như đôi vai người thường đâu mẹ chính đôi vai xương xẩu, bé nhỏ mỏng mảnh ấy lại gánh được bao nhiêuthứ mà người thường không thể gánh nổi.” Trích Tuổi thơ im lặng - Duy Khán.b Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nháikêu râm ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối,muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôimắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vàotâm hồn ngây thơ của chị; Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồnman mác trước cái giờ khắc của ngày tàn...” Trích Hai đứa trẻ - Thạch Lam.8. Xác định từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ trong các đoạn vănsaua Một hoàn cảnh, một nhịp sống, một thời đại đã ra đi. Tan biến rồi vềđìu hiu tỉnh nhỏ. Không còn nữa cảnh em gái nằm xem kiếm hiệp trong imlặng cố hữu của quang cảnh. Đường mở rộng gấp bốn vệt lằn cũ. Người xechạy dào dạt như con nước lũ. Các cửa hàng, các khách sạn hiện hình đôngđúc, trẻ trung, mới lạ trong những kiến trúc tân kì. Loa hát oang oang. Tiếngngười cười nói rổn rảng... Trích Ngoại thành - Ma Văn Kháng.11b “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắtcủa chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấysáng. Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu cũng như vậy. Có người chỉ biết NguyễnĐình Chiểu là tác giả của Lục Vân Tiên, và hiểu Lục Vân Tiên khá thiên lệchvề nội dung và về văn, còn rất ít biết thơ văn yêu nước của Nguyễn ĐìnhChiểu, khúc ca hùng tráng của phong trào yêu nước chống bọn xâm lược Pháplúc đến bờ cõi nước ta cách đây một trăm năm....Nguyễn Đình Chiểu vốn làmột nhà nho, nhưng sinh trưởng ở đất Đồng Nai hào phóng, lại sống giữa lúcnước nhà lâm nguy, vua nhà Nguyễn cam tâm bán nước để giữ ngai vàng,nhưng khắp nơi, nhân dân và sĩ phu anh dũng đứng lên đánh giặc cứu mù cả hai mắt, hoạt động của người chiến sĩ yêu nước Nguyễn Đình Chiểuchủ yếu là thơ văn. Và những tác phẩm đó, ngoài những giá trị văn nghệ, cònquý giá ở chỗ nó soi sáng tâm hồn trong sáng và cao quý lạ thường của tácgiả, và ghi lại lịch sử của một thời khổ nhục nhưng vĩ đại.” Trích NguyễnĐình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc - Phạm Văn Đồng.12CHƯƠNG 3. TỪ LOẠI TIẾNG VIỆT8 tiết Khái niệm từ loại và cơ sở phân loại Khái niệm“Từ loại là lớp từ có cùng bản chất ngữ pháp được phân chia theo ýnghĩa phạm trù, theo khả năng kết hợp trong đoản ngữ cụm từ, trong câu đểthực hiện chức năng ngữ pháp giống nhau.” [3, Căn cứ để phân loại Ý nghĩa khái quát“Ý nghĩa từ loại là ý nghĩa khái quát của từng lớp từ, trên cơ sở kháiquát hóa từ vựng thành khái quát hóa phạm trù ngữ pháp chung” [dẫn theo 1,tr. 85]. Trong phạm vi đơn vị được xét là từ, thì ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩachung cho một lớp từ. Đây là căn cứ đầu tiên để phân định từ loại. Ví dụ cáctừ như thợ, trâu, trăng, sao, nhà, tình cảm,…có ý nghĩa khái quát là chỉ sựvật, hiện tượng; còn các từ như ăn, học, đi, chạy…có ý nghĩa khái quát chỉhoạt Khả năng kết hợpNhững từ cùng xuất hiện trong một bối cảnh, có khả năng thay thế nhauở cùng một vị trí, có tính chất thường xuyên, được tập hợp vào một lớp từ tạo ra bối cảnh thường xuyên cho những từ có thể thay thế nhau ở vị trínhất định được gọi là chứng tố hay từ chứng [1]. Với những từ loại lớn nhưdanh từ, động từ, tính từ; người ta tìm được lớp từ chứng này. Chẳng hạn từchứng cho danh từ thường là những, các, mọi, cái, con, này, kia, đấy, đó, ấy,này, nọ ..; từ chứng cho động từ thường là đã, đang, sẽ, hãy, đừng, xong, rồi,mãi, nữa ...; từ chứng cho tính từ thường là rất, hơi, quá, lắm ... Chức năng cú phápTham gia vào cấu tạo câu, các từ có thể đứng ở một hay một số vị trínhất định trong câu, hoặc có thể thay đổi cho nhau ở vị trí đó và cùng biểu thịmột mối quan hệ về chức năng cú pháp với các thành phần khác trong cấu tạo13câu thì có thể phân vào một từ loại [1, Tuy nhiên vì thường một từ cóthể giữ nhiều chức năng cú pháp trong câu nên cần phải xem xét chức năng cúpháp nào của từ là chủ yếu để làm căn cứ phân loại. Chẳng hạn, những từ có ýnghĩa chỉ sự vật thường làm chủ ngữ, bổ ngữ; còn những từ chỉ hoạt động,trạng thái thường làm vị ngữ… Phân loại từCăn cứ vào các tiêu chí ý nghĩa khái quát, khả năng kết hợp, chức vụ cúpháp, từ loại được chia thành hai lớp lớn đó là thực từ và hư từ là lớp từ có ý nghĩa từ vựng- ngữ pháp, có chức năng biểu thịsự vật, trạng thái, quá trình, trạng thái, đặc trưng của sự vật. Thực từ có khảnăng đảm nhận các thành phần, vị trí trong câu và có khả năng làm thành tốchính trong cụm từ. Thực từ là tập hợp lớp nhất về số lượng trong vốn từvựng tiếng Việt; bao gồm danh từ, động từ, tính từ, đại từ, số từ là lớp từ không có ý nghĩa từ vựng, chỉ biểu thị ý nghĩa ngữ pháphoặc ý nghĩa tình thái. Hư từ không có khả năng làm thành tố chính trong cụmvà nó được dùng kèm với thực từ với tác dụng nối kết, diễn đạt ý nghĩa tìnhthái. Hư từ gồm phó từ, lượng từ, quan hệ từ, trợ từ, tình thái từ, chỉ từ, thántừ.Xem tài liệu [3, Danh Ý nghĩa khái quátDanh từ là những từ mang ý nghĩa chỉ thực Khả năng kết hợpDanh từ có khả năng làm thành tố chính trong cụm danh từ; có khảnăng kết hợp với các đại từ chỉ định này, kia, ấy, nọ ...; có khả năng kết hợptrực tiếp hay gián tiếp với số Chức năng cú phápChức năng cú pháp chính của nó là làm chủ ngữ trong Phân loại và miêu tả14a Danh từ riêng Danh từ riêng là tên riêng của từng người, từng sựvật cụ thể…Danh từ riêng bao gồm- Danh từ riêng chỉ tên người Tên riêng của người Việt thường gồm 3yếu tố họ, đệm, cạnh tên riêng chính thức, người Việt còn dùng tên riêng thôngdụng và tên riêng đặc biệt bí danh, bút danh, biệt hiệu....- Danh từ riêng chỉ sự vật gồm tên gọi một con vật cụ thể, tên gọi mộtđồ vật cụ thể, tên gọi tổ chức xã hội cụ thể, địa danh...b Danh từ chung là từ chỉ tên chung của một chủng loại sự vật, cótính khái quát, trừu tượng, không có mối liên hệ đơn nhất giữa tên gọi và vậtcụ thể được gọi tên. Bao gồm các loại danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ Danh từ chỉ đơn vị Đây là một tiểu loại danh từ rất đa dạng, baogồm các lớp từ không thuần nhất. Nét nổi bật của nó là khả năng kết hợp trựctiếp, vô điều kiện với số từ là danh từ đếm được tiêu biểu.Nhóm danh từ chỉ đơn vị tính toán quy ước thường đứng ở vịtrí trung gian giữa số từ và danh từ chỉ chất liệu, ví dụ cân, tạ, lít, yến, mét,sào, mẫu, cốc, thúng, bó, chai, ly ...Nhóm danh từ chỉ đơn vị tự nhiên danh từ chỉ loại, loại từ Đâylà một tiểu loại danh từ khá đặc biệt. Tiếng Việt có các danh từ chỉ loại chuyêndùng như con, tấm, bức, cái, chiếc, ngôi, hòn, đứa, thằng; có những danh từ chỉloại lâm thời như người, ông, bà, cô, bác, anh, chị, em ..., cây, quả, lá, ngọn ...b2 Danh từ chỉ sự vật- Danh từ tổng hợp danh từ tổng hợp dùng để gọi tên những sự vậttồn tại thành từng tổng thể gồm nhiều sự vật cùng loại với nhau hoặc cóchung một số đặc điểm nào đấy. Ví dụ quần áo, sách vở, chợ búa, đất đai,bàn ghế ...- Danh từ không tổng hợp bao gồm các tiểu loại khác nhau15+ Nhóm danh từ chỉ chất liệu biểu thị sự vật có ý nghĩa chỉ về chất liệuở các thể chất khác nhau. Ví dụ nước, dầu, mỡ, khí, hơi, đường, bột, cát, sạn,…+ Nhóm danh từ chỉ khái niệm thời gian, không gian chốn, miền, phíahướng, hồi, dạo, buổi, vụ, mùa, khi, lúc, thuở ...+ Nhóm danh từ chỉ khái niệm về sự vật, sự việc, khái niệm trừu tượngsự, nỗi, niềm, cuộc, trận, phen, trên, dưới, trong, ngoài, trước, sau, bắc ...+ Nhóm danh từ chỉ người bao gồm từ chỉ quan hệ thân thuộc, chứcvụ, nghề nghiệp, học hàm, tầng lớp xã hội ... Ví dụ ông, bà, anh, chị, cô, bác,đàn ông, đàn bà, bác sĩ, kỹ sư, học sinh, hiệu trưởng ...+ Nhóm danh từ chỉ đồ vật, động vật, thực vật. Ví dụ bàn, ghế, sách,vở, tre, trúc, hoa, quả, trâu, bò, gà, vịt ...+ Nhóm danh từ chỉ đơn vị tổ chức, địa lý, chẳng hạn tỉnh, xã, phường,đoàn, ủy ban, viện, khoa, trường ... Động Ý nghĩa khái quátĐộng từ biểu thị ý nghĩa hoạt động, quá trình, trạng thái của đối Khả năng kết hợpĐộng từ làm trung tâm trong cụm động từ. Các từ chứng tiêu biểu củađộng từ là hãy, đừng, chớ, đã, đang, sẽ, đều, vẫn, cũng, xong, rồi, nữa ... Chức năng cú phápChức năng cú pháp chính là làm vị ngữ trong Phân loại và miêu tảDựa vào bản chất nghĩa – ngữ pháp của động từ, ta có thể chia động từthành hai loại lớn Những động từ độc lập và những động từ không độc lậpa Nhóm động từ độc lậpĐộng từ độc lập là những động từ tự thân có nghĩa. Chúng có thể dùngđộc lập, không cần một động từ khác đi kèm. Bao gồm- Nhóm động từ tác động đến đối tượng loại động từ này đòi hỏi phảicó thành tố phụ bổ ngữ đi sau. Ví dụ làm, cắt, chặt, quăng, trồng, vẽ...16- Nhóm động từ trao nhận thường cần hai bổ ngữ. Ví dụ cho, biếu,tặng, bán, nhận, vay, mua ...- Nhóm động từ gây khiến loại này cũng cần hai bổ ngữ. Ví dụ cấm,bảo, bắt buộc, kêu gọi, đề nghị, xin, ép, khuyên, để...- Nhóm động từ cảm nghĩ, nói năng biết, hiểu, nghĩ, nghe, thấy...- Nhóm động từ chuyển động ra, vào, lên, xuống, đi, chạy, bò, lăn, kéo,xô, đẩy...- Nhóm động từ tồn tại hoặc tiêu biến còn, có, biến, mất, hết...- Nhóm động từ không tác động đến đối tượng. Ví dụ ở, ngồi, đứng,nằm, ngủ, thức, cười, cằn nhằn ...- Nhóm động từ chỉ quan hệ diễn biến theo thời gian bắt đầu, tiếp tục,kết thúc, ngừng, thôi, hết ...- Nhóm động từ chỉ quan hệ diễn biến trong không gian gần, xa, ở ...- Nhóm động từ trạng thái tâm lý yêu, ghét, sợ, thích, mê ...- Nhóm động từ tổng hợp đi đứng, ra vào, trò chuyện ...b Nhóm động từ không độc lậpLà những động từ biểu thị tình thái vận động, quá trình nhưng tự thânchưa mang nghĩa trọn vẹn. Bao gồm- Nhóm động từ chỉ quan hệ so sánh, đối chiếu giống, khác, như, tựa,in, hệt ...- Nhóm động từ chỉ quan hệ đồng nhất là, làm…- Nhóm động từ chỉ quan hệ sở hữu có- Nhóm động từ biến hóa. Ví dụ làm, trở thành, hóa, hóa ra ...- Nhóm động từ tình thái+ Tình thái về sự cần thiết cần, nên, phải, cần phải…+ Tình thái về khả năng có thể, không thể, chưa thể…+ Tình thái về ý chí định, toan, nỡ, dám…+ Tình thái về mong muốn mong, muốn, ước, tưởng, ngỡ…+ Tình thái về sự tiếp thu chịu đựng bị, mắc, phải, được…17+ Tình thái về đánh giá cho, xem, thấy thường kèm với từ “rằng” Tính Ý nghĩa khái quátTính từ “là lớp từ chỉ ý nghĩa đặc trưng đặc trưng của thực thể hay đặctrưng của quá trình” [1, Khả năng kết hợpTính từ thường làm thành tố trung tâm trong cụm tính từ. Từ chứng chotính từ là các phó từ như rất, hơi, quá, lắm ... Chức năng cú phápTính từ thường làm vị ngữ trong Phân loại và miêu tảDựa vào nghĩa và khả năng kết hợp của tính từ về ngữ pháp có thểchia tính từ thành các tiểu Những tính từ chỉ đặc trưng, tính chất tuyệt đối không được đánhgiá theo thang độ Ví dụ riêng, chung, công, tư, chính, phụ, công cộng, đỏlòm, trắng phau, đen sì, xanh mượt ...b Những tính từ chủ đặc trưng thuộc về phẩm chất được đánh giátheo thang độ- Tính từ chỉ đặc trưng về màu sắc, mùi vị. Ví dụ xanh, đỏ, vàng, đậm,nhạt, thơm, thối, cay, ngọt, nhạt ...- Tính từ chỉ tính chất phẩm chất. Ví dụ tốt, đẹp, xấu, khéo, vụng, tầmthường, quan trọng, phải, trái, hèn, mạnh, dũng cảm ...- Tính từ chỉ đặc trưng về kích thước, số lượng. Ví dụ to, nhỏ, nặng,nhẹ, nhiều, ít, rậm, thưa, ngắn, dài, cao, thấp ...- Tính từ chỉ đặc trưng về cường độ. Ví dụ mạnh, yếu, nóng, lạnh...- Tính từ chỉ đặc trưng về hình thể. Ví dụ vuông, tròn, thẳng, gãy,cong, méo, gầy, béo ...- Tính từ chỉ đặc trưng về âm thanh. Ví dụ ồn, im, ồn ào, im lìm ...18- Tính từ chỉ đặc trưng mô phỏng chúng thường là từ láy. Ví dụ ào ào,đùng đùng, chênh vênh, gập ghềnh… Số Ý nghĩa khái quátSo với đại từ, số từ gần với thực từ hơn vì nó còn có những nét nghĩachân thực. Số từ gồm những từ biểu thị ý nghĩa số. Ý nghĩa số vừa có tínhchất thực, vừa có tính chất Khả năng kết hợpSố từ phổ biến là được dùng kèm với danh từ để biểu thị số lượng sựvật nêu ở danh từ. Số từ có thể có từ kèm bổ nghĩa cho nó hạn chế độ,chừng, khoảng, hơn, ngót ... Chức năng cú phápCó thể đảm nhiệm một số chức năng cú pháp như chủ ngữ, vị ngữnhưng rất hạn Phân loạia Số từ xác định gồm những từ chỉ ý nghĩa số luợng chính xác, có thểdùng để đếm, để tính toán về số lượng của sự vật như một, hai, ba, năm,trăm, hai phần ba, bốn phần năm ...b Số từ không xác định biểu thị số không chính xác. Loại này có sốlượng không nhiều dụ vài, dăm, mươi, vài ba, đôi ba, dăm ba, một vài, một hai, ba bảy,hai ba, năm sáu, mấy phân biệt với từ mấy là đại từ để hỏi ... Đại Ý nghĩa khái quátĐại từ là lớp từ dùng để thay thế và chỉ trỏ. Nghĩa của đại từ là biểu thịcác quan hệ định vị bao hàm cả nghĩa trỏ và thay thế. Ý nghĩa thay thế ở đâylà thay thế cái đã được gọi tên, cái đã được nói tới và được biết tới trước nghĩa thay thế là thay thế về mặt cú pháp chứ không thay thế về từ Khả năng kết hợp Đại từ có khả năng kết hợp rất hạn Chức năng cú phápĐại từ nói chung có thể đảm nhận được các chức năng cú pháp củathực từ được thay Phân loại và miêu tảa Đại từ để trỏ- Đại từ trỏ người, sự vật đại từ xưng hô tôi, tao, tớ, ta, mày, nó, hắn,chúng tôi, chúng mày, chúng bay, họ, ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em, chủ tịch,bác sĩ, sếp ...- Đại từ trỏ số lượng bấy, bấy nhiêu,…- Đại từ trỏ hoạt động, tính chất thế, vậy…b Đại từ để hỏi- Đại từ để hỏi về người, sự vật ai, gì, nào cái gì, cái nào…- Đại từ để hỏi về số lượng bao giờ, bao lâu, mấy, bao nhiêu, bao lăm..- Đại từ để hỏi về hoạt động tính chất sao, vì sao, nào, thế nào, rasao… Chỉ Ý nghĩa khái quátChỉ từ là những từ trỏ nơi chốn, thời điểm xác định định vị về thờigian và không gian. Cách gọi khác là đại từ chỉ định Lê Biên, chỉ định từDiệp Quang Ban Khả năng kết hợpLàm thành phần phụ sau trong cụm danh Chức năng cú phápCó thể làm trạng ngữ hoặc chủ ngữ trong Phân loại- Chỉ từ chỉ không gian này, đây, đấy, đó, ấy, kia, kìa, nọ..- Chỉ từ chỉ thời gian bây giờ, giờ, rày, bấy giờ, nãy,… Lượng Ý nghĩa khái quát là những từ biểu thị quan hệ về số luợng vớisự vật được nêu ở danh Khả năng kết hợp chuyên dùng kèm với danh Chức năng làm thành tố phụ trong cụm danh Phân loại+ Nhóm “những, các, một”. Trong đó “những, các” ý nghĩa số nhiều;“một” chỉ ý nghĩa số đơn.+ Nhóm “mọi, mỗi, từng” chỉ ý nghĩa phân phối về số lượng.Diệp Quang Ban gọi hai nhóm trên là định từ+ Nhóm “cả, tất cả, tất thảy, hết thảy, hết cả, cả thảy…” Nhóm nàytrước đây được xếp vào nhóm đại từ chỉ số lượng tổng thể Phó Ý nghĩa khái quát là những từ biểu thị ý nghĩa về quan hệ giữaquá trình và đặc trưng với thực tại, biểu thị ý nghĩa về cách thức nhận thức vàphản ánh các quá trình và đặc trưng trong hiện Khả năng kết hợp thường dùng kèm với động từ, tính Chức năng cú pháp làm thành tố phụ trong cụm động từ, cụmtính từ khi các cụm từ tham gia cấu tạo thành phần Phân loại- Phó từ chỉ thời gian đã, đang, sẽ, vừa, mới, sắp, từng…- Phó từ chỉ sự khẳng định, phủ định không, chưa, chẳng chả, có..- Phó từ chỉ ý nghĩa mệnh lệnh hãy, đi, thôi, đừng, chớ, hẵng,…- Phó từ chỉ sự so sánh, tiếp diễn cũng, đều, vẫn, còn, mải, lại, cứ, mãi,nữa…- Phó từ chỉ mức độ rất, quá, lắm, khá, khí, hơi…- Phó từ chỉ ý nghĩa kết thúc, hoàn thành của hành động xong, rồi…- Phó từ chỉ kết quả mất, được, lấy…21- Phó từ chỉ hướng diễn biến ra, lên, xuống, đi, lại, sang, qua, lại, đến,vào…- Phó từ biểu thị sự đánh giá bất lợi cho, phải…- Phó từ chỉ tần số thường, hay, năng, thường xuyên, luôn, luôn luôn… Quan hệ Ý nghĩa khái quátQuan hệ từ là từ loại biểu thị ý nghĩa về quan hệ giữa các khái niệm vàđối tượng được phản ánh. Quan hệ từ biểu thị quan hệ ngữ pháp giữa các từ,các cụm từ, giữa các bộ phận của câu hoặc giữa các câu mà nó liên kết. Quanhệ từ không có ý nghĩa từ vựng chỉ thuần túy mang ý nghĩa ngữ Khả năng kết hợpKhông làm thành tố trung tâm trong cụm từ. Quan hệ từ được dùng đểnối kết các từ, các kết hợp từ, các câu, các đoạn văn với Chức năng cú phápKhông làm thành phần chính trong Phân loạia Quan hệ từ chính phụ chỉ ý nghĩa quan hệ chính phụ. Chúng dùngđể nối kết thành tố phụ vào thành tố chính. Chẳng hạn của, cho, bằng, do, vì,bởi, tại, để, mà, về, đến, tới, từ, trong, ngoài, trên, dưới, giữa ...b Quan hệ từ đẳng lập chỉ ý nghĩa quan hệ đẳng lập. Quan hệ từchuyên nối các thành tố có quan hệ đẳng lập. Chẳng hạn và, với, cùng, hay,hoặc, rồi, còn , là, thì, thà, chứ ... Trợ Ý nghĩa khái quátTrợ từ là từ loại biểu thị ý nghĩa tình thái bằng cách nhấn mạnh vào từ,kết hợp từ…có nội dung phản ánh liên quan đến thực tại mà người nói muốnlưu ý người nghe. Chúng được dùng để nhấn mạnh vào một chi tiết nào đóhoặc để biểu thị sự đánh giá của người nói đối với một sự tình trong Khả năng kết hợp22Trợ từ không có khả năng làm trung tâm trong cụm từ. Nó có thể đứngtrước từ mà nó bổ sung ý nghĩa tình Chức năng cú phápKhông có khả năng làm thành phần Phân loại chính, tự, ngay, cả, những, hàng, đích, đích thị,chúng có mối quan hệ nhất định nào đó với nhau về nghĩa chứ không hoàntoàn tách biệt như từ đồng Một số kiểu chuyển loại thường gặp trong tiếng Hiện tượng chuyển loại thực từ thành hư từ hiện tượng hưhóaa Danh từ, động từ chuyển loại thành quan hệ từVí dụ- Rừng là của quý cần bảo vệ. Đây là vườn hoa của nhà Trèo lên trên. Trên bàn có quyển Nhà tôi ở Đà Nẵng. Tôi sống ở Đà Mẹ cho con đi chơi. Mẹ đưa quyển sách cho Động từ, tính từ chuyển loại thành phó từVí dụ- Trong tủ có tiền. Em có đi chơi không?- Nhà không còn gạo. Vẫn còn yêu Tôi có quyển sách mới. Tôi mới mua quyển Cái áo này vừa với tôi Tôi vừa may cái Động từ chuyển thành tình thái từVí dụ Tôi đi học Em về Hiện tượng chuyển loại giữa các thực từa Chuyển loại giữa danh từ và động từ- Chuyển loại danh từ thành động từ. Ví dụ+ đem cày đi cày ruộng+ có ý thức ý thức được việc đó- Chuyển loại động từ thành danh từ. Ví dụ+ bó hai bó rau+ đang suy nghĩ mông lung những suy nghĩ mông lung ấyb Chuyển loại giữa tính từ và danh từ- Chuyển loại tính từ thành danh từ. Ví dụ25
Nội dung chính Show Top 1 Các phương thức ngữ phápTop 2 PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP - BLOG CHUYÊN VĂNTop 3 Các phương thức ngữ pháp tiếp theo FacebookTop 4 Ý nghĩa, hình thức và phương thức ngữ pháp - Tài liệu text - 123docTop 5 FREE Dẫn luận ngôn ngữ. Các phương thức ngữ pháp có trong tiê…Top 6 Phương thức ngữ pháp là gì? - Hữu ích mỗi ngày! 7 Tìm hiểu khái quát về ngữ pháp tiếng Việt - quy tắc cần nhớTop 8 TẬP QUY TẮC CÚ PHÁP TIẾNG VIỆT 2. Đặc điểm của ngữ pháp tiếng Việt. Thành phần câu. Top 1 Các phương thức ngữ pháp Tác giả - Nhận 124 lượt đánh giá Tóm tắt Lê Đình Tư. Trích từ Lê Đình Tư & Vũ Ngọc Cân. Nhập môn ngôn ngữ học. Hà Nội, 2009. Để thể hiện các loại ý nghĩa ngữ pháp, mỗi ngôn ngữ có thể sử dụng những phương tiện và cách thức khác nhau, tùy thuộc vào loại hình của ngôn ngữ đó. Cách thức và phương tiện mà ngôn ngữ dùng để thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp gọi là phương thức ngữ pháp.. Có thể nêu lên những phương thức ngữ pháp chủ yếu sau đây. 1. Phương thức phụ gia hay phụ tố. Khi phân tích các từ có cấu tạo hình thái, ta thu đượ Khớp với kết quả tìm kiếm 1 thg 10, 2010 — Lê Đình Tư 1. Phương thức phụ gia hay phụ tố 2. Phương thức biến hình bên trong từ căn 3. Phương thức trọng âm 4. Phương thức ngữ điệu 5 ... ... Top 2 PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP - BLOG CHUYÊN VĂN Tác giả - Nhận 119 lượt đánh giá Tóm tắt . . 1. Phương thức ngữ pháp là gì - . Bất kì một hiện tượng ngôn ngữ nào cũng xuất hiện. dưới một hình thức vật chât nhất định. Các hiện tượng ngữ pháp cũng vậy. Để biểu. hiện ngữ pháp và quan hệ ngữ pháp, các ngôn ngữ trên thế giới dùng những phương. thức ngữ pháp khác nhau. Phương thức ngữ pháp là những cách thức chung nhất thể. hiện ý nghĩa ngữ pháp. 2. Những phương thức ngữ pháp phổ biến a &nb Khớp với kết quả tìm kiếm 23 thg 7, 2016 — Tiếng Nga pisat viết, napisat viết+na thể hoàn thành. b PT biến tố bên trong phương thức luân phiên âm vị học. - Là phương thích biến ... ... Top 3 Các phương thức ngữ pháp tiếp theo Facebook Tác giả - Nhận 242 lượt đánh giá Khớp với kết quả tìm kiếm Phương thức hư từ Các ý nghĩa ngữ pháp, mà đặc biệt là các mối quan hệ ngữ ... Chẳng hạn trong trường hợp tương tự như ở ví dụ trên thì đối với tiếng Việt, ... ... Top 4 Ý nghĩa, hình thức và phương thức ngữ pháp - Tài liệu text - 123doc Tác giả - Nhận 170 lượt đánh giá Tóm tắt Ý NGHĨA, HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁPNHÓM 2LÊ THỊ THẢO, TRẦN THỊ LIÊN, NGUYỄN THỊ THÚY SANG,GIÁP THỊ THU THẢO, VŨ THỊ TUYẾT TRINHNgười thực hiện LÊ THỊ THẢOÝ NGHĨA, HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG THỨC NGỮ Ý NGHĨA NGỮ nghĩaÝ nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa khái quát, ý nghĩa chung được biểuthị bằng một hình thức ngữ pháp chung- Ví dụ + sách vở, bàn ghế, nhà cửa, sông núi, chóÝ mèo,lợn gà... Đều có nét nghĩa chung là chỉnghĩa tự thân và ý nghĩa quan hệsự vật+ đi đứng, chạy nhảy, ăn uống, Khớp với kết quả tìm kiếm - Chúng tôi học bằng tiếng Việt. Ở câu 2, ý nghĩa phương tiện hoat động của danh từ “TV” đc biểu hiện bằng hư từ “bằng”. Còn ở ... ... Top 5 FREE Dẫn luận ngôn ngữ. Các phương thức ngữ pháp có trong tiê… Tác giả - Nhận 167 lượt đánh giá Khớp với kết quả tìm kiếm FILE này Tải Miễn Phí - liên hệ ZALO 093 189 2701 - Dẫn luận ngôn ngữ. Các phương thức ngữ pháp có trong tiếng Anh, tiếng Việt. ... Top 6 Phương thức ngữ pháp là gì? - Hữu ích mỗi ngày! Tác giả - Nhận 141 lượt đánh giá Tóm tắt Thường mỗi một ý nghĩa ngữ pháp được thể hiện bằng một hình thức nhất định trong mỗi một ngôn ngữ. Hình thức khái quát được dùng thống nhất trong một ngôn ngữ hay nhiều ngôn ngữ được xem như một cách thức để chuyển tải một ý nghĩa nào đó mà ta gọi là phương thức ngữ pháp. Thường đề cập tới các phương thức ngữ pháp được dùng trong các ngôn ngữ, các nhà nghiên cứu đề cập tới các phương thức phổ biến sau đây 1. Phương Thức Thay Đổi Hình Thái. Khái niệm thay đổi hình thái được hiểu ở nghĩa rộng là Khớp với kết quả tìm kiếm 15 thg 5, 2018 — Hình thức khái quát được dùng thống nhất trong một ngôn ngữ hay nhiều ngôn ngữ được xem như một cách thức để chuyển tải một ý nghĩa nào đó mà ta ... ... Top 7 Tìm hiểu khái quát về ngữ pháp tiếng Việt - quy tắc cần nhớ Tác giả - Nhận 131 lượt đánh giá Tóm tắt Ngữ pháp tiếng Việt là toàn bộ các quy tắc, quy luật hoạt động của ngôn ngữ. Tìm hiểu về đặc điểm của ngữ pháp tiếng Việt qua bài viết dưới đây của Ngữ pháp được định nghĩa là toàn bộ các quy tắc hoạt động của các yếu tố ngôn ngữ. Các yếu tố ngôn ngữ bao gồm từ, cụm từ và câu. Ngữ pháp học được coi là một bộ môn khoa học chuyên nghiên cứu về ngữ pháp. Ngữ pháp học gồm hai bộ phận là từ pháp học và cú pháp học. Trong đó Từ pháp học chuyên nghiên cứu về phương thức cấu tạo Khớp với kết quả tìm kiếm 17 thg 11, 2020 — Trong đó Từ pháp học chuyên nghiên cứu về phương thức cấu tạo từ và từ loại. Cú pháp học ... ... Top 8 TẬP QUY TẮC CÚ PHÁP TIẾNG VIỆT Tác giả - Nhận 118 lượt đánh giá Khớp với kết quả tìm kiếm viết bởi ĐM Thu — *. - Sự tình [+ Chủ ý] có thể đi kèm với các ngữ đoạn chỉ phương thức, cách thức Ví dụ. Tôi hát bằng micrô. Trạng ngữ chỉ có thể xuất hiện trong những câu mà ... ...
Ngữ pháp được định nghĩa là toàn bộ các quy tắc hoạt động của các yếu tố ngôn ngữ. Các yếu tố ngôn ngữ bao gồm từ, cụm từ và câu. Ngữ pháp học được coi là một bộ môn khoa học chuyên nghiên cứu về ngữ pháp. Ngữ pháp học gồm hai bộ phận là từ pháp học và cú pháp học. Trong đó Từ pháp học chuyên nghiên cứu về phương thức cấu tạo từ và từ loại Cú pháp học nghiên cứu về quy tắc kết hợp các từ thành cụm từ, câu. Một số đặc điểm của ngữ pháp như tính khái quát, tính hệ thống, tính bền vững. Tính khái quát so với các bộ phận khác của ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng thì ngữ pháp có tính cao hơn. Tính hệ thống ngữ pháp bao gồm các đơn vị, kết cấu và quan hệ ngữ pháp giữa các đơn vị, do đó, ngôn ngữ có tính hệ thống. Tính bền vững So với ngữ âm và từ vựng thì ngữ pháp có sự biến đổi chậm hơn và ít hơn, vì vậy nó có tính bền vững hơn. 2. Đặc điểm của ngữ pháp tiếng Việt Tiếng trong tiếng Việt là đơn vị dễ nhận diện bởi vì nó được cấu tạo bằng một âm tiết, mỗi âm tiết được phát âm tách rời nhau và được viết bằng một chữ viết. Có ba phương thức ngữ pháp chủ yếu trong tiếng Việt là phương thức trật tự từ, phương thức hư từ và phương thức ngữ điệu. Phương thức trật tự từ việc thay đổi trật từ từ trong tiếng Việt có thể dẫn đến việc thay đổi ý nghĩa của chúng. Ví dụ Từ “bàn năm” khác với ý nghĩa của từ “năm bàn”, hay “đến trường nó đi” khác với ý nghĩa của từ “nó đi đến trường”. Phương thức hư từ Hư từ là những từ không có khả năng độc lập để trở thành thành phần câu nhưng có thể làm thay đổi nghĩa của câu. Ví dụ “anh Hai đã đi học” khác với “anh Hai chưa đi học” hay “anh Hai sẽ đi học”. Hoặc “anh và em” khác với “anh của em” hay “anh vì em”. Phương thức ngữ điệu qua ngữ điệu của câu mà người nghe có thể thấy được sự khác nhau trong thông điệp của người nói. Ví dụ Cùng một câu như “đêm hôm qua, cầu gãy” và “đêm hôm, qua cầu gãy” nhưng rõ ràng ngữ điệu khác nhau khiến chúng ta hiểu theo những cách khác nhau. 3. Các phương thức cấu tạo từ trong tiếng Việt Trong tiếng Việt, phương thức cấu tạo từ chủ yếu theo hai phương thức là từ láy và từ ghép. Từ ghép là những từ được kết hợp theo một trật tự nhất định để tạo ra một từ mới. Ví dụ về từ ghép như Học + Tập = Học tập Mua + bán =mua bán Từ ghép cũng được chia ra thành 2 loại dựa theo quan hệ giữa các thành tố là từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ. Từ ghép đẳng lập là những từ mà quan hệ giữa các thành tố là bình đẳng. Từ ghép chính phụ là những từ mà quan hệ ngữ pháp giữa các thành tố là quan hệ bất bình đẳng. Ví dụ Từ ghép đẳng lập học tập, sách vở, núi non,… Từ ghép chính phụ xe máy, xe đạp, dưa hấu, dưa gang,.. Từ láy là những từ được hình thành bởi việc lặp lại toàn bộ hay một bộ phận của từ gốc để tạo ra từ mới. Ví dụ về từ láy Đỏ => đo đỏ Lạnh => lành lạnh Từ láy cũng được chia thành từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận. Từ láy toàn bộ sừng sững, lăm lăm, đùng đùng,… Từ láy bộ phận lấp lánh, rung rinh, ngo ngoe,… 4. Câu tiếng Việt Câu trong tiếng Việt là đơn vị thông báo nhỏ nhất bằng ngôn ngữ, mang một ý nghĩa tương đối trọn vẹn hay thái độ, sự đánh giá của người nói hoặc có thể thể kèm theo thái độ, đánh giá của người nói. Câu trong tiếng Việt có tính độc lập về ngôn ngữ, có ngữ điệu kèm theo để thể hiện thái độ nhất định, thường mang một nội dung thông báo. Câu tiếng Việt thường thể hiện thái độ chủ quan của người nói đối với hiện thực khách quan và với đối tượng giao tiếp. Thành phần câu Một câu thông thường sẽ có hai thành phần là thành phần chính và thành phần phụ. Thành phần chính trong câu bao gồm chủ ngữ và vị ngữ. Chủ ngữ trong câu thường là đại từ, danh từ, các thực từ khác như động từ, tính từ, số từ cũng có thể làm chủ ngữ nhưng thường được sử dụng với tần số ít hơn. Vị ngữ thường do động từ, cụm động từ, tính từ, cụm tính từ đảm nhận. Trường hợp vị ngữ là danh từ, cụm danh từ thì thường đứng sau từ “là”. Ví dụ về thành phần chính trong câu Tôi đi học. => Trong đó, “tôi” là chủ ngữ, “đi học” là vị ngữ Thời tiết vô cùng oi bức. => Trong đó, “thời tiết” là chủ ngữ, “vô cùng oi bức” là vị ngữ. Thành phần phụ trong câu hay còn được gọi là thành phần ngoài nòng cốt câu, có tác dụng mở rộng, bổ sung ý nghĩa trong câu. Một số thành phần phụ của câu như Trạng ngữ Trạng ngữ là từ hoặc cụm từ bổ sung ý nghĩa về địa điểm, thời gian, cách thức, phương thức, hoàn cảnh. Trạng ngữ có thể đứng đầu câu, cuối câu, hoặc giữa câu, vị trí đứng có thể linh hoạt. Ví dụ Hôm nay, tôi đi học. => Trong câu, “hôm nay” là trạng từ Đề ngữ đề ngữ thường được cấu tạo bằng từ hoặc cụm từ, dùng để nêu lên một vật, một đối tượng hay nội dung cụ thể có liên quan đến ý nghĩa mà thành phần chính trong câu biểu đạt. Ví dụ Nghèo thì không ai nghèo bằng ông ta rồi. => Đề ngữ trong câu là “nghèo” Tình thái ngữ tình thái ngữ biểu thị thái độ, đánh giá của người nói tới một người, sự vật, sự việc cụ thể. Ví dụ Đúng là cô ta giàu thật. => Tình thái từ trong câu “đúng là” Giải ngữ giải ngữ là bộ phận chêm chen, dùng để chú giải thêm về một khía cạnh nào đó liên quan đến sự vật, hiện tượng được nhắc đến trong câu. Ví dụ Nam, người bạn thân nhất của Huy, cuối năm sẽ ra nước ngoài du học. => Giải ngữ trong câu là “người bạn thân nhất của Huy” Liên ngữ liên ngữ là thành phần biệt lập trong câu, thường đứng trước thành phần chính để liên kết ý của câu với câu trước hoặc sau nó. Ví dụ một số ví dụ về liên ngữ trong câu như “ tóm lại, tuy vậy, thế mà, trái lại, một mặt, mặt khác, nói tóm lại, cụ thể là, chẳng hạn như, vả lại, nhìn chung là, thật vậy, tuy nhiên, ngược lại, vì thế,….” Các loại câu Câu trong tiếng Việt được chia ra thành câu đơn và câu ghép. Có thể có thêm câu phức là dạng câu trung gian giữa câu đơn và câu ghép. Câu đơn là câu có một cụm chủ vị. Ví dụ Thời tiết thật đẹp. => Chủ ngữ trong câu là “thời tiết”, vị ngữ là “thật đẹp” Câu ghép là câu có từ 2 cụm chủ vị trở lên. Ví dụ 1 Mưa to và sấm chớp đùng đoàng. => Chủ ngữ 1 là “mưa”, vị ngữ 1 là “to”, chủ ngữ 2 là “sấm chớp” và vị ngữ 2 là “đùng đoàng”. Ví dụ 2 Mặc dù trời mưa to, chúng tôi vẫn đến trường. => Mệnh đề 1 là “mặc dù trời mưa to”, mệnh đề 2 là “chúng tôi vẫn đến trường” 5. Các loại dấu câu trong tiếng Việt Dấu câu đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên ngữ pháp câu, đặc biệt trong chữ viết. Các loại dấu câu trong tiếng Việt giúp phân rõ ranh giới giữa các câu, các thành phần câu, các về câu. Đồng thời nó còn thể hiện ngữ điệu trong câu, dùng để biểu thị tư tưởng, tình cảm, thái độ của người viết. Nếu dùng dấu câu không đúng thì người đọc có thể hiểu sai ý câu, gây ra những hiểu lầm nghiêm trọng. Cụ thể các loại dấu câu trong tiếng Việt bao gồm dấu chấm câu, dấu hỏi, dấu chấm than, dấu chấm phẩy, dấu phẩy, dấu ba chấm, dấu ngoặc đơn,… Trong đó, dấu chấm câu thường được dùng trong câu tường thuật, khi đọc cần phải có quãng nghỉ dài hơn so với dấu phẩy, dấu chấm phẩy. Ví dụ câu “Tôi đi làm.” Dấu hỏi thường được dùng trong câu nghi vấn, khi đọc cũng cần ngưng nghỉ và lên giọng. Ví dụ “Mấy giờ rồi?” Dấu chấm than được dùng trong câu cầu khiến để biểu lộ cảm xúc, ví dụ như “trời ơi! Buồn quá!” Dấu phẩy được dùng để phân cách bộ phận nòng cốt với bộ phận ngoài nòng cốt của câu. Dấu chấm phẩy thường dùng để phân tách ranh giới giữa các vế trong câu ghép song song, nhất là khi giữa các vế câu có sự đối xứng về nghĩa. Dấu gạch ngang được sử dụng để liệt kê, đánh dấu lời nói trực tiếp hoặc đánh dấu bộ phận chú thích trong câu. Dấu ngoặc đơn cũng được sử dụng để chỉ ranh giới của thành phần chú thích. Như vậy, trên đây là phần tổng quát chung để bạn có thể hiểu hơn về ngữ pháp tiếng Việt. Hy vọng bài viết từ đã mang đến cho các bạn những thông tin hữu ích. Hãy theo dõi thêm nhiều bài viết từ để có thể hiểu biết thêm những điều thú vị nhé. >> Tham khảo ngay Các bước để có thể dịch tiếng Việt sang tiếng Anh chuẩn nhất Tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và cách học hiệu quả See more articles in category Wiki
phương thức ngữ pháp trong tiếng việt