Helicobacter Pylori (Hp) là nguyên nhân hàng đầu gây viêm dạ dày – tá tràng mạn tính. Lạm dụng các chất kích thích: rượu, bia, cà phê, trà, thuốc lá,.. Thuốc: giảm đau, kháng sinh…; dùng một số thuốc nhuận tràng kéo dài, thuốc bột kiềm gây trung hòa acid dịch vị quá mức Nguyên nhân. 1. Giới tính: Thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới với tỷ lệ: nam 90% và nữ 10%. 2. Tuổi: Thường từ 20 – 40. Nhưng cũng có những thủng dạ dày ở bệnh nhân trên 80 – 85 tuổi. Loét ít gặp ở trẻ em nên ít thấy thủng nhưng không phải là không có. 3 3. Triệu chứng lâm sàng của bệnh thủng ổ loét dạ dày tá tràng. 3.1 Triệu chứng cơ năng. Đau bụng đột ngột và dữ dội: Bệnh nhân cảm thấy đau đột ngột dữ dội như dao đâm ở vùng thượng vị, đau có thể xảy ra khi bệnh nhân đang làm việc hay nằm nghỉ, đau khiến Mục tiêu của bài giảng Thủng ổ loét dạ dày - tá tràng là nhằm giúp cho các bạn biết cách chẩn đoán thủng ổ loét dạ dày - tá tràng; các biến chứng của thủng ổ loét dạ dày - tá tràng để muộn; xử trí bệnh nhân thủng ổ loét dạ dày - tá tràng trước khi chuyển tuyến trên. | THỦNG Ổ LOÉT DẠ DÀY - TÁ 1. Khái quát về bệnh thủng dạ dày. Thủng dạ dày được hiểu là khi dạ dày xuất hiện một hoặc một vài lỗ thủng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể do các yếu tố cơ học như đạn bắn, dao đâm, tai nạn giao thông, v.v ; yếu tố hóa học như uống nhầm các chất ăn mòn, sử dụng thuốc giảm đau, v.v Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Khảo sát tình hình sử dụng và đánh gía hiệu quả của thuốc ức chế bơm proton trong bệnh lý loét dạ dày - Tá tràng điều trị ngoại trú tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Trung Ương thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên Lansoprazol 30mg là thuốc mang thương hiệu Domesco, được chỉ định điều trị và dự phòng viêm loét dạ dày, tá tràng lành tính do dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản. VsTF. Lượt truy cập 780Hướng xử trí và cách thăm khám bệnh nhân thủng dạ dày tá tràngNội dung1 Hướng xử trí và cách thăm khám bệnh nhân thủng dạ dày tá Nguyên nhân gây thủng dạ dày – tá Thủng dạ dày – tá tràng có những triệu chứng gì? Triệu chứng cơ Triệu chứng thực Triệu chứng toàn X Diễn biến của tình trạng thủng dạ dày – tá Thủng dạ dày – tá tràng cần hướng điều trị như thế nào? Nhận định tình trạng bệnh nhân thủng dạ dày tá Nhận định trước Những vấn đề cần chăm sócThủng dạ dày – tá tràng là một cấp cứu ngoại khoa và cần được chẩn đoán sớm, mổ kịp thời. Vậy trên lâm sàng, gặp trường hợp thủng dạ dày tá tràng Y sĩ đa khoa sẽ làm gì?Những lý do nào khiến bạn bị mắc bệnh cao huyết ápPhác đồ điều trị ngộ độc paracetamol mạn tínhPhác đồ điều trị ngộ độc Paracetamol cấpPhác đồ điều trị sốc phản vệ ở trẻ em Thủng dạ dày tá tràng là gì?Nguyên nhân gây thủng dạ dày – tá tràngTrên Y học Lâm sàng người ta thống kê một số nguyên nhân gây thủng dạ dày tá tràng như sauThủng do loét dạ dày – tá tràng mạn do ung thư dạ do loét miệng dạ dày – tá tràng có những triệu chứng gì?Y sĩ đa khoa cho biết, thủng dạ dày – tá tràng được chia làm hai nhóm triệu chứng là cơ năng và thực thể và toàn thân bao gồmTriệu chứng cơ năngĐau bụng+ Bệnh nhân đau bụng đột ngột, đau dữ dội, đau như dao đâm vùng thượng vị, ngay dưới mũi ức. Bệnh nhân phải năm gập người lại hoặc năm phủ phục, không năm thăng duỗi chân ra được.+ Đau liên tục không ngớt.+ Đau lan lên vai, ngực, xuyên ra sau lưng và đau lan ra khắp ổ hoặc buồn nôn rất ít khi thủng dạ dày – tá tràng có nôn. Tuy nhiên một số vừa thủng, vừa chảy máu, bệnh nhân nôn ra máu thì đây là trường hợp trung tiện do thủng dẫn tới viêm phúc mạc gây liệt chứng thực thểY sĩ đa khoa trực tiếp thăm khám để phát hiện và nhận định chính xác với các cách khám như sauCo cứng thành bụng không di động theo nhịp thở, hai cơ thăng to nổi bụng căng cứng như gỗ trường hợp bệnh nhân tới sớm. Trường hợp tới muộn bụng nắn mềm ứng phúc mạc ấn vào chỗ nào trên thành bụng trước bệnh nhân cũng kêu bụng vang, vùng đục trước gan mất, gõ đục vùng trực tràng túi cùng Douglas phồng và ảnh thủng dạ dày tá tràngTriệu chứng toàn thânNgay sau khi thủng, một số người bệnh sẽ có biểu hiện sốc mặt xanh tái vã mồ hôi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt, chân tay lạnh. Những biểu hiện này thoáng qua, bệnh nhân hồi phục hợp tới muộn có tình trạng nhiễm trùng nhiễm quangChụp phim thẳng ở tư thế đứng thấy có hình liềm hơi dưới cơ hoành hai bên. Hình ảnh này chỉ có ở 80% trường hợp thủng dạ dày – tá biến của tình trạng thủng dạ dày – tá tràngViêm phúc mạc toàn thểTrường hợp không được chẩn đoán và điều trị sớm thì sau 12 – 24 giờ sẽ tiến triển thành viêm phúc mạc toàn phúc mạc khu trúViêm phúc mạc khu trú hiếm gặp hơn, sẽ gặp ở những bệnh nhân tới viện vào ngày thứ 4, thứ 5, sau một cơn đau dữ dội và đột ngột khi đó triệu chứng giảm dần. Bệnh nhân ngủ được, hạ sốt, trung tiện được. Bụng mềm hơn thi thoảng vẫn còn đau và có phản ứng dưới bờ sườn, hai hố chậu. Lưỡi bẩn, mất ngủ, mạch nhanh 110 – 120 lan/ phút, sốt cao, mặt hốc áp xeÔ áp xe sẽ hình thành 1 hay 2 tuần sau khi thủng thi thoảng cũng có khi sớm hơn. Có thể có một hay nhiều ổ áp xe khu trú xung quanh dạ dày, hố chậu hay tiểu khung, thi thoảng sẽ gặp hơn cả là áp xe dưới cơ dạ dày – tá tràng cần hướng điều trị như thế nào?Trước mổ phải hồi sức tích cực bằng truyền dịch, trường hợp đã chẩn đoán chắc chắn là thủng dạ dày – tá tràng cho thuốc giảm đau, hút dạ dày liên ý+ Cho nhịn ăn, nhịn uống.+ Không thụt tháo khi hồi sức, hoàn thành thủ tục thì mổ cấp cứuPhẫu thuật+ Khâu lỗ thủng đơn thuần đa phần được xử trí theo phương pháp này.+ Cắt đoạn dạ dày áp dụng trong trường hợp tới sớm, thể trạng khoẻ mạnh, thủng xa bữa ăn, ổ bụng sạch, phẫu thuật viên có kinh nghiệm, gây mê hồi sức tốt.+ Khâu lỗ thủng và cắt dây X.+ Thủ thuật Newman áp dụng cho những trường hợp lỗ thủng to, xơ chai không khâu dạ dày tá tràng điều trị ra sao?Nhận định tình trạng bệnh nhân thủng dạ dày tá tràngCác giảng viên Cao đẳng Y Dược chia sẻ một số câu hỏi đáp, giúp Y sĩ đa khoa/ điều dưỡng đa khoa có thể tham khảo khi đi thực tế lâm sàng tại khoa Ngoại tiêu hoá với các câu hỏi nhận đình tình trạng như làNhận định trước mổToàn thân+ Y sĩ cần khai thai xem có sốc hay không? Hội chứng này hay gặp ở những giờ đầu sau thủng do đau gây nên.+ Xem có hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc không?Y sĩ đa khoa cần quan sát xem vẻ mặt có hốc hác không? môi có khô, lưỡi có bẩn không? Số lượng nước tiểu nhiều hay ít, nước tiểu có màu vàng không?Hội chứng này gặp ở thủng dạ dày tới muộn do viêm phúc mạc gây nên.+ Nhận định về dấu hiệu sinh tồn xem mạch có nhanh nhỏ, huyết áp có tụt, có nhịp thở nhanh nông hay không? có sốt không?Tại chỗ+ Nhận định cơn đau Hỏi bệnh nhân xem bắt đầu đau từ bao giờ? vị trí đau? đau dữ dội hay đau âm ỉ? đau liên tục hay đau thành cơn? đau có lan đi đâu không?. Người điều dưỡng phải ghi vào hồ sơ để giúp bác sĩ theo dõi diễn biến của bệnh.+ Nhận định nôn xem có nôn hay không? trường hợp có nôn thì nôn nhiều hay ít, nôn ra chất nôn gì?+ Có bí trung đại tiện không?Những vấn đề cần chăm sócBệnh nhân bụng dữ dội vùng thượng trùng — nhiễm nhân trướng năngnhiễm trùng vết năngthiếu hụt dinh nhân lo lắng về ysidakhoa tổng hợpĐăng nhập Thủng dạ dày – tá tràng là một cấp cứu ngoại khoa. Bệnh cần được chẩn đoán sớm, mổ kịp thời. Nếu bệnh được chẩn đoán sớm, mổ kịp thời tiên lượng tốt. Nếu để muộn, tình trạng viêm phúc mạc nặng thì tiên lượng xấu. Về giới nam gặp nhiều hơn nữ. NGUYÊN NHÂN Thủng do loét dạ dày – tá tràng mạn tính. Thủng do ung thư dạ dày. Thủng do loét miệng nối. TRIỆU CHỨNG Triệu chứng cơ năng Đau bụng + Người bệnh đau bụng đột ngột, đau dữ dội, đau như dao đâm vùng thượng vị, ngay dưới mũi ức. Người bệnh phải năm gập người lại hoặc năm phủ phục, không năm thăng duỗi chân ra được. + Đau liên tục không ngớt. + Đau lan lên vai, ngực, xuyên ra sau lưng và đau lan ra khắp ổ bụng. Nôn hoặc buồn nôn rất ít khi thủng dạ dày – tá tràng có nôn. Tuy nhiên một số vừa thủng, vừa chảy máu, người bệnh nôn ra máu thì đây là trường hợp nặng. Bí trung tiện do thủng dẫn đến viêm phúc mạc gây liệt ruột. Triệu chứng thực thể Co cứng thành bụng. Nhìn bụng không di động theo nhịp thở, hai cơ thăng to nổi rõ. Nắn bụng căng cứng như gỗ nếu người bệnh đến sớm. Nếu đến muộn bụng nắn mềm hơn. Cảm ứng phúc mạc ấn vào chỗ nào trên thành bụng trước người bệnh cũng kêu đau. Gõ bụng vang, vùng đục trước gan mất, gõ đục vùng thấp. Thăm trực tràng túi cùng Douglas phồng và đau. Triệu chứng toàn thân Ngay sau khi thủng, thường có biểu hiện sốc mặt xanh tái vã mồ hôi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt, chân tay lạnh. Những biểu hiện này thoáng qua, người bệnh hồi phục dần. Nếu đến muộn có tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc. X quang Chụp phim thẳng ở tư thế đứng thấy có hình liềm hơi dưới cơ hoành hai bên. Hình ảnh này chỉ có ở 80% trường hợp thủng dạ dày – tá tràng. DIỄN BIẾN Viêm phúc mạc toàn thể Nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm thì sau 12 – 24 giờ sẽ tiến triển thành viêm phúc mạc toàn thể. Viêm phúc mạc khu trú Viêm phúc mạc khu trú hiếm gặp hơn, thường gặp ở những người bệnh đến viện vào ngày thứ 4, thứ 5, sau một cơn đau dữ dội và đột ngột các triệu chứng giảm dần. Người bệnh ngủ được, bớt sốt, trung tiện được. Bụng mềm hơn nhưng vẫn còn đau và có phản ứng dưới bờ sườn, hai hố chậu. Lưỡi bẩn, mất ngủ, mạch nhanh 110 – 120 lan/ phút, sốt cao, mặt hốc hác. Ổ áp xe Ô áp xe thường hình thành 1 hay 2 tuần sau khi thủng nhưng cũng có khi sớm hơn. Có thể có một hay nhiều ổ áp xe khu trú xung quanh dạ dày, hố chậu hay tiểu khung, nhưng thường gặp hơn cả là áp xe dưới cơ hoành. HƯỚNG ĐIỀU TRỊ Trước mổ phải hồi sức tích cực bằng truyền dịch, nếu đã chẩn đoán chắc chắn là thủng dạ dày – tá tràng cho thuốc giảm đau, hút dạ dày liên tục. Chú ý + Cho nhịn ăn, nhịn uống. + Không thụt tháo phân. Sau khi hồi sức, hoàn thành thủ tục thì mổ cấp cứu Phẫu thuật + Khâu lỗ thủng đơn thuần đa phần được xử trí theo phương pháp này. + Cắt đoạn dạ dày áp dụng trong trường hợp đến sớm, thể trạng khoẻ mạnh, thủng xa bữa ăn, ổ bụng sạch, phẫu thuật viên có kinh nghiệm, gây mê hồi sức tốt. + Khâu lỗ thủng và cắt dây X. + Thủ thuật Newman áp dụng cho những trường hợp lỗ thủng to, xơ chai không khâu được. CHĂM SÓC Nhận định tình trạng người bệnh Nhận định trước mổ Toàn thân + Xem có sốc hay không? Hội chứng này hay gặp ở những giờ đầu sau thủng do đau gây nên. + Xem có hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc không? Cần quan sát xem vẻ mặt có hốc hác không? môi có khô, lưỡi có bẩn không? Số lượng nước tiểu nhiều hay ít, nước tiểu có màu vàng không? Hội chứng này gặp ở thủng dạ dày đến muộn do viêm phúc mạc gây nên. + Nhận định về dấu hiệu sinh tồn xem mạch có nhanh nhỏ, huyết áp có tụt, có nhịp thở nhanh nông hay không? có sốt không? Tại chỗ + Nhận định cơn đau Hỏi người bệnh xem bắt đầu đau từ bao giờ? vị trí đau? đau dữ dội hay đau âm ỉ? đau liên tục hay đau thành cơn? đau có lan đi đâu không?. Người điều dưỡng phải ghi vào hồ sơ để giúp bác sĩ theo dõi diễn biến của bệnh. + Nhận định nôn xem có nôn hay không? nếu có nôn thì nôn nhiều hay ít, nôn ra chất nôn gì? + Có bí trung đại tiện không? Nhận định sau mổ Nếu trước mổ có nhiễm trùng – nhiễm độc thì sau mổ có còn không? Người bệnh tỉnh hay chưa tỉnh? Có đau vết mổ không? vết mổ có bị chảy máu, có bị nhiểm khuẩn không? Nhận định tình trạng ổ bụng xem bụng có trướng không? Cần xem ống dẫn lưu phúc mạc, ống dẫn lưu dạ dày có hoạt động tốt không? nhận định về số lượng, màu sắc, tính chất của dịch qua ống dẫn lưu? Nhận định lưu thông tiêu hoá xem người bệnh trung tiện, đại tiện được chưa? Về dinh dưỡng cần xem người bệnh đã ăn uống được gì? Nhận định về tư tưởng của người bệnh, hoàn cảnh kinh tế gia đình, những bệnh mạn tính? Những vấn đề cần chăm sóc Người bệnh sốc. Đau bụng dữ dội vùng thượng vị. Nhiễm trùng — nhiễm độc. Người bệnh trướng bụng. Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ. Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng. Người bệnh lo lắng về bệnh. Lập và thực hiện kế hoạch chăm sóc Trước mổ Thủng dạ dày – tá tràng phải được điều trị bằng phẫu thuật cấp cứu. Thường thời gian chuẩn bị mổ rất ngắn, vì vậy người điều dưỡng cần khẩn trương chuẩn bị người bệnh như chuẩn bị trước mổ cấp cứu, ngoài ra còn phải thực hiện một số công việc sau Đặt ống hút dịch dạ dày và hút hết dịch trong dạ dày, để làm hạn chế dịch dạ dày qua lỗ thủng vào trong ổ bụng và chống trướng bụng giúp cho người bệnh dễ thở. Không được tiêm các thuốc giảm đau trong thời gian theo dõi để chẩn đoán. Truyền dịch và tiêm thuốc theo y lệnh. Dùng kháng sinh trước mổ theo y lệnh. Đặt ống thông tiểu để kiểm soát tình trạng nước xuất nhập nếu người bệnh trong tình trạng sốc. Sau mổ Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn + Nếu có khó thở, nhịp thở tăng, điều dưỡng phải kiểm tra đường hô hấp xem có cản trở nào không và cho thở oxy. + Nếu mạch nhanh dần, huyết áp giảm dần phải báo ngay với thầy thuốc đề phòng sốc do mất máu. Ống hút dịch dạ dày phải theo dõi thường xuyên tránh tắc nghẽn, cần cho hút ngắt quãng. Không được rút sớm ống hút dạ dày, chỉ rút khi có nhu động ruột. Theo dõi tình trạng ổ bụng. Nếu ngày thứ 4 – 5 sau mổ mà bụng trướng, kèm theo có đau khắp bụng, bí trung đại tiện, toàn thân có nhiễm trùng thì cần báo ngay với thầy thuốc thường do viêm phúc mạc thứ phát do bục nơi khâu lỗ thủng. Chăm sóc ống dẫn lưu + Ống dẫn lưu ổ bụng phải được nối xuống túi vô khuẩn hoặc chai vô khuẩn có đựng dung dịch sát khuẩn, để tránh nhiễm khuẩn ngược dòng. + Cho người bệnh nằm nghiêng về bên có ống dẫn lưu để dịch thoát ra được dễ dàng. + Tránh làm gập, tắc ống dẫn lưu. + Theo dõi về số lượng, màu sắc, tính chất của dịch qua ống dẫn lưu ra ngoài. Bình thường ống dẫn lưu ổ bụng ra dịch với số lượng ít dần và không hôi. + Nếu ống dẫn lưu ra dịch bất thường hoặc ra máu cần báo cáo ngay với thầy thuốc. + Thay băng chân ống dẫn lưu và sát khuẩn thân ống dẫn lưu, thay túi đựng dịch dẫn lưu hằng ngày. + Ông dẫn lưu thường được rút khi người bệnh có trung tiện. Chăm sóc ống thông niệu đạo – bàng quang sau mổ, ống dẫn lưu niệu đạo – bàng quang cần được rút sớm để tránh nhiễm khuẩn ngược dòng. Chăm sóc vết mổ + Đảm bảo thay băng vô khuẩn. + Bình thường cắt chỉ vào ngày thứ 7. Đối với người già, suy dinh dưỡng, thành bụng yếu thì cắt chỉ muộn hơn ngày thứ 10. Dinh dưỡng + Khi chưa có nhu động ruột, nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch. + Khi đã có nhu động ruột thì bắt đầu cho bệnh nhân uống, sau đó cho ăn từ lỏng tới đặc. Trường hợp người bệnh cắt đoạn dạ dày + Điều dưỡng cần theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn, vì người bệnh chịu một phẫu thuật lớn trong điều kiện mổ cấp cứu, thời gian chuẩn bị ngắn vì vậy dễ có tai biến xảy ra. + Theo dõi sát ống hút dịch dạ dày nếu thấy có máu tươi cần báo ngay với thầy thuốc. + Khi người bệnh được ăn uống những ngày đầu cần ăn thức ăn loãng, dễ tiêu, ăn làm nhiều bữa trong ngày 6 – 8 bữa. Sau đó theo thời gian cho ăn giảm dần số bữa, tăng dần về số lượng trong một bữa để tránh hội chứng dạ dày bé. Nếu cắt dây thần kinh X, nối vị tràng, điều dưỡng cần theo dõi ống hút dạ dày kỹ hơn, tránh trướng bụng. Theo dõi các biến chứng + Sốc thường do giảm khối lượng tuần hoàn, do đau. + Nôn thường xảy ra trong những giờ đầu, trong trường hợp ống hút dịch dạ dày không hoạt động tốt, người bệnh thường nôn ra dịch nâu đen. Cần cho nằm đầu nghiêng về một bên để chất nôn không lọt vào đường hô hấp. + Chảy máu nơi khâu lỗ thủng hoặc miệng nối thường người bệnh nôn ra máu tươi. + Biến chứng phổi nhất là ở người bệnh già yếu. + Nhiễm trùng vết mổ. Giáo dục sức khoẻ Hướng dẫn cho người bệnh chế độ ăn, uống khi xuất viện. Ăn lỏng dễ tiêu, giàu dinh dưỡng. Giai đoạn đầu ăn nhiều bữa trong ngày nhất là trường hợp cắt đoạn dạ dày 6 đến 8 bữa, mỗi bữa ăn với số lượng ít. Sau đó giảm dần số bữa và tăng số lượng mỗi bữa. Hạn chế ăn, uống các chất kích thích rượu, chè, cà phê, ớt, nước có ga… Khi xuất hiện các dấu hiệu bất thường đau bụng dữ dội, nôn, nôn ra máu cần đến bệnh viện ngay. Đánh giá Việc chăm sóc được coi là có kết quả khi Người bệnh được hồi sức tốt trước mổ. Chuẩn bị tốt người bệnh trước mổ. Người bệnh được chăm sóc tốt sau mổ. Sau mổ không có biến chứng xảy ra. Đau tá tràng là bệnh thường gặp ở hệ tiêu hóa. Bệnh gây ra nhiều đau đớn, khó chịu cho bệnh nhân. Hiểu rõ về các triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh giúp lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả xem nhanh 11. Đau tá tràng là gì?2. Triệu chứng đau tá tràng dạ Đau bụng vùng thượng Đau tá tràng gây khó tiêu, bụng ậm ạch khó Ợ hơi, ợ Buồn Sụt Sốt3. Các nguyên nhân dẫn tới bệnh tá tràng3. Mức độ nguy hiểm của đau tá Chảy máu tá Thủng tá Ung thư tá tràng4. Cách chữa đau tá Điều trị nội Can thiệp ngoại Mẹo chữa đau tá tràng bằng bài thuốc dân gian1. Đau tá tràng là gì?Đau tá tràng xảy ra khi trên bề mặt niêm mạc tá tràng xuất hiện vết loét gây ra đau đớn. Cơn đau có thể âm ỉ hoặc dữ dội tùy thuộc vào tình trạng viêm loét. Vị trí đau thường ở vùng thượng vị phía trên rốn và dưới xương ức. Viêm tá tràng có thể xảy ra đối với bất cứ đối tượng nào dù già hay trẻ vì nguy cơ mọi người mắc bệnh vô cùng loét gây ra cơn đau tá tràng2. Triệu chứng đau tá tràng dạ dàyĐau viêm tá tràng có thể gây ra nhiều triệu chứng. Tùy thuộc tình trạng viêm loét người bệnh sẽ có các biểu hiện khác Đau bụng vùng thượng vịCơn đau có thể xảy ra âm ỉ hoặc dữ dội ở vùng thượng vị phía trên rốn, dưới xương ức. Vết viêm loét càng nặng thì cơn đau sẽ càng xuất hiện với tần suất dày và gây đau đớn Đau tá tràng gây khó tiêu, bụng ậm ạch khó chịuKhi chức năng của tá tràng bị suy giảm, lượng thức ăn được đưa vào sẽ được xử lý rất chậm và mất nhiều thời gian mới có thể chuyển hóa. Thức ăn cũ không được tiêu hóa hết khiến bệnh nhân bị đầy bụng, khó Ợ hơi, ợ chuaLượng thức ăn tồn đọng quá lâu trong dạ dày tá tràng sẽ lên men và hình thành khí. Đồng thời chúng kích thích dạ dày tiết nhiều acid gây ra tình trạng ợ hơi, ợ Buồn nônKhi dạ dày tá tràng gặp vấn đề sẽ khiến cho chức năng của chúng bị suy giảm. Thức ăn khi đưa vào cơ thể chưa được tiêu hóa hết gây trào ngược dạ dày. Vì thế người bệnh sẽ thường có cảm giác buồn nôn và Sụt cânNgười bệnh ăn uống không thấy ngon miệng, chán ăn, cơ thể không hấp thụ được chất dinh dưỡng. Nếu không thực hiện chế độ giảm cân mà vẫn thấy cân nặng giảm đột ngột thì có thể do dạ dày tá tràng đang gặp vấn SốtCơ thể sẽ xảy ra phản ứng sốt khi đang bị viêm nhiễm. Điều này báo hiệu có thể trong hệ tiêu hóa của bạn đang bị nhiễm ra, nếu cơn đau tá tràng đi kèm các dấu hiệu dưới đây bạn cần tới ngay các cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu. Nếu không được can thiệp điều trị kịp thời sẽ nguy hiểm tới tính mạng.– Đau bụng dữ dội kèm sốt cao– Nôn mửa liên tục nhiều giờ– Đi ngoài và nôn ra máu– Đau bụng dữ dội trong khi mang thaiNgười bệnh thường bị ợ hơi, buồn nôn3. Các nguyên nhân dẫn tới bệnh tá tràngĐau tá tràng có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Nguyên nhân gây bệnh ở mỗi người có thể giống hoặc khác nhau.– Vi khuẩn HP là nguyên nhân hàng đầu gây ra các vấn đề về dạ dày tá tràng– Do tác dụng phụ của các loại thuốc giảm đau, kháng viêm, kháng sinh– Do thói quen ăn uống và sinh hoạt không có lợi cho sức khỏe. Người bệnh ăn không đúng giờ, bỏ bữa, thức quá khuya,…– Sử dụng quá nhiều thuốc lá, chất kích thích và các đồ uống có ga, có cồn– Ăn nhiều đồ ăn có vị cay nóng Ớt, hạt tiêu, xoài,…– Ăn nhiều đồ ăn nhanh và đồ chiên rán– Căng thẳng kéo dài, lo âu, sợ hãi3. Mức độ nguy hiểm của đau tá tràngĐau dạ dày tá tràng thường được chia thành 2 giai đoạn là Cấp tính và mãn tính. Giai đoạn cấp tính người bệnh sẽ gặp các cơn đau đột ngột tuy nhiên việc điều trị ở thời điểm này khá dễ dàng. Giai đoạn mạn tính sẽ gây ra các cơn đau lặp đi lặp lại hàng ngày, nếu không được điều trị sớm sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy Chảy máu tá tràngVết loét ăn sâu vào niêm mạc tá tràng làm thủng các mạch máu. Người bệnh sẽ bị nôn và đi ngoài có lẫn máu. Nếu để tình trạng xuất huyết kéo dài sẽ gây mất máu nhiều dẫn tới choáng, thiếu máu rất nguy Thủng tá tràngỔ loét bào mòn gây ra lỗ thủng trên thành tá tràng. Chúng sẽ làm chảy dịch tiêu hóa vào ổ bụng gây viêm phúc mạc. Người bệnh cần được can thiệp phẫu thuật cấp cứu ngay. Nếu xử lý chậm trễ bệnh nhân có thể tử vong do nhiễm trùng nặng. Khi xảy ra biến chứng này bạn sẽ thấy đau dữ dội như bị dao đâm, bụng căng Ung thư tá tràngĐây là biến chứng nguy hiểm nhất và cơ hội chữa khỏi bệnh hầu như không thư là biến chứng vô cùng nguy hiểm4. Cách chữa đau tá tràngViêm đau tá tràng là bệnh lý khá phổ biến và có nhiều phương pháp điều trị. Tùy thuộc vào nguyên nhân và tình trạng viêm loét tá tràng mà ta có thể áp dụng cách chữa bệnh phù hợp nguyên nhân do tác dụng phục của thuốc kháng viêm, giảm đau thì người bệnh cần giảm hoặc dừng dùng thuốc. Nếu vẫn cần phải sử dụng thuốc bạn nên nhờ bác sĩ tư vấn để đổi sang loại thuốc khác lành tính Điều trị nội khoaKhi người bệnh thấy có xuất hiện các triệu chứng nhiễm bệnh vẫn cần tới các bệnh viện làm nội soi, xét nghiệm để có kết quả chính xác. Dựa vào kết quả thu được, bác sĩ sẽ có cơ sở đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả. Các loại thuốc thường dùng để kê đơn– Thuốc kháng sinh nhằm tiêu diệt tận gốc vi khuẩn HP– Thuốc giúp trung hòa dịch acid trong dạ dày tá tràng– Thuốc giảm tiết dịch vị acid và nâng cao khả năng bảo vệ niêm mạc tá Can thiệp ngoại khoaNếu xảy ra xuất huyết tiêu hóa, bác sĩ sẽ điều trị cầm máu bằng thủ thuật nội soi đường tiêu hóa trên viết tắt là EGD. Các trường hợp đau, loét tá tràng nặng có thể sẽ cần phần thuật. Đây là thủ thuật xâm lớn gây rủi ro lớn vì vậy chỉ áp dụng khi thực sự cần Mẹo chữa đau tá tràng bằng bài thuốc dân gianBên cạnh việc điều trị bằng thuốc, xây dựng lối sống khoa học thì người bệnh có thể tham khảo một số bài thuốc dân gian để hỗ trợ điều trị. Những bài thuốc từ dược liệu thiên nhiên sẽ giúp hỗ trợ chữa lành vết loét gây ra đau đớn như mật ong và nghệ tươi, chuối xanh, lá mơ,….Mật ong và nghệ rất tốt cho tá tràngĐau tá tràng có thể được chữa khỏi nếu được điều trị đúng cách. Hiện nay các bài viết về phương pháp chữa bệnh rất nhiều trên mạng. Tuy nhiên người bệnh không nên tự ý thực hiện theo mà trước hết nên tới các bệnh viện uy tín để kiểm tra và nhận sự tư vấn từ các bác sĩ chuyên môn. Loét dạ dày tá tràng là gì Loét dạ dày tá tràng là tình trạng niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng bị tổn thương, biểu hiện là những vết loét sâu xuống lớp cơ niêm mạc, gây ra những cơn đau bụng âm ỉ, ợ hơi, ợ chua khó chịu cho bệnh nhân. Loét dạ dày tá tràng là bệnh lý đường tiêu hóa phổ biến hiện nay, theo thống kê nước ta có đến 26% dân số mắc bệnh loét dạ dày tá tràng. Bệnh lý này nếu không được phát hiện, xử lý kịp thời sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, nhẹ thì sẽ gây suy nhược cơ thể, đau âm ỉ vùng thượng vị và làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như công việc của người bệnh, nặng thì sẽ gây xuất huyết dạ dày, thủng dạ dày, hẹp môn vị và cuối cùng là ung thư dạ dày. Loét dạ dày và loét tá tràng xảy ra khi tình trạng cân bằng giữa các yếu tố phá hủy và cơ chế bảo vệ bị phá hủy. Các yếu tố phá hủy bao gồm NSAIDs, nhiễm rượu bia, muối mật, acid và pepsin,... Các yếu tố này có thể làm thay đổi khả năng bảo vệ niêm mạc, cho phép các ion H+ khuếch tán ngược và làm tổn thương tế bào biểu mô. Các cơ chế bảo vệ bao gồm sự liên kết chặt chẽ giữa các tế bào, chất nhầy của niêm mạc dạ dày, dòng máu đến dạ dày tá tràng, quá trình phục hồi tế bào và tình trạng tái sinh biểu mô. Do vậy nguyên nhân gây loét dạ dày tá tràng rất đa dạng, thường gặp nhất là các yếu tố sau Chế độ ăn uống không hợp lý Bệnh nhân lạm dụng quá nhiều chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, cafe; ăn đồ quá cay nóng chiên xào; ăn không đúng bữa, ăn vội vàng, nhai không kỹ,… là những nguyên nhân phổ biến gây loét dạ dày tá tràng. Chế độ sinh hoạt không điều độ Ngủ không đủ giấc, thức quá khuya,… cũng có thể gây nên tình trạng loét dạ dày tá tràng. Lạm dụng quá nhiều thuốc Tây và hóa chất Lạm dụng các thuốc giảm đau, kháng sinh hoặc nhiễm kim loại nặng khiến niêm mạc dạ dày, tá tràng tổn thương và dẫn đến tình trạng loét dạ dày tá tràng ở bệnh nhân. Nhiễm vi khuẩn HP Vi khuẩn HP là một trong những nguyên nhân chính gây nên các tổn thương nghiêm trọng ở dạ dày và tá tràng. Do bệnh lý Tiểu đường, hạ đường huyết, xơ gan,… là những yếu tố nguy cơ có khả năng gây loét dạ dày tá tràng. Một số nguyên nhân khác như stress, căng thẳng, sợ hãi kéo dài sẽ gây áp lực cho dạ dày tá tràng và gây nên bệnh lý loét dạ dày và loét tá tràng cho bệnh nhân. Triệu chứng thường gặp khi bị loét dạ dày tá tràng bao gồm Đau âm ỉ, nóng rát vùng thượng vị Đây là triệu chứng thường gặp nhất trong loét dạ dày tá tràng. Cảm giác này xảy ra ngay sau khi ăn trong loét dạ dày và 2-3 giờ sau bữa ăn trong loét tá tràng. Cơn đau này thường dữ dội hơn vào ban đêm và gần sáng do dạ dày vẫn co bóp, bài tiết dịch vị khi thức ăn đã được tiêu hóa hết gây kích thích niêm mạc dạ dày. Ợ hơi, khó tiêu, chướng bụng, căng bụng và khó dung nạp thức ăn béo, nhiều dầu mỡ. Tiết nhiều nước bọt, ợ nóng, khó chịu vùng ngực. Bệnh nhân cảm thấy buồn nôn, nôn, sau khi nôn bệnh nhân cảm thấy dễ chịu hơn. Thường ói ra máu hoặc đi cầu phân đen do chảy máu ổ loét, trường hợp đi cầu phân đen có thể từng đợt trong nhiều ngày hoặc một lần trong một ngày duy nhất. Bệnh nhân dễ bị thiếu máu, cơ thể cảm thấy mệt mỏi, khó thở. Loét dạ dày tá tràng không kèm theo nhiễm khuẩn HP không có khả năng lây từ người sang người. Đối với bệnh lý loét dạ dày tá tràng do nhiễm khuẩn HP có khả năng lây từ người mang vi khuẩn sang người lành theo 3 con đường chủ yếu là đường miệng- miệng, đường phân- miệng và một số đường khác do dùng chung các thiết bị y tế như thiết bị nội soi dạ dày tá tràng,... Loét dạ dày tá tràng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi và phân bố đều ở cả nam và nữ. Tuy nhiên những bệnh nhân thường xuyên sử dụng các chất kích thích rượu bia, thuốc lá, cafe,..., người lớn tuổi có tiền sử bị nhiễm HP, bệnh nhân mắc hội chứng hội chứng Zollinger-Ellison, bệnh nhân ung thư phải hóa trị và xạ trị,... có nguy cơ cao bị loét dạ dày tá tràng. Tránh lạm dụng và hạn chế tối đa việc sử dụng các thuốc giảm đau, đặc biệt là các thuốc thuộc nhóm NSAIDs khi chưa cần thiết như ibuprofen, aspirin, naproxen,... Hạn chế sử dụng các chất kích thích, không nên uống cafe mỗi ngày, nên bỏ hút thuốc lá. Tập thói quen rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh để tránh tình trạng nhiễm khuẩn HP. Nên ăn chín uống sôi, ăn các thực phẩm sạch, an toàn, rõ nguồn gốc, cần chia nhỏ các bữa ăn, khi ăn cần ăn chậm nhai kỹ, không ăn vội vã. Hạn chế ăn các đồ ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ, các loại thức ăn nhanh, nên bổ sung các thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất cần thiết từ rau xanh, ngũ cốc, trứng, thịt cá… Thường xuyên luyện tập thể dục 30 phút mỗi ngày, chọn các bài tập nhẹ nhàng không gắng sức như đi bộ, tập yoga,... Phân bố thời gian học tập và làm việc một cách hợp lý, không để tình trạng mệt mỏi, căng thẳng kéo dài. Ngày nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển, do đó có nhiều phương pháp để chẩn đoán loét dạ dày tá tràng Nội soi dạ dày tá tràng Đây được xem là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán loét dạ dày tá tràng vì nó là phương pháp trực tiếp và chính xác nhất. Nó không những nhận biết được ổ loét, vị trí và kích thước ổ loét mà còn phát hiện được những sang chấn khó thấy ở niêm mạc và sinh thiết tổn thương để khảo sát mô học. Xét nghiệm vi khuẩn Vi khuẩn này được phát hiện thông qua việc phân tích mẫu phân, mẫu máu hoặc từ một mẫu sinh thiết lấy trong nội soi. Dựa vào nguyên nhân gây bệnh mà có các biện pháp điều trị phù hợp cho bệnh lý loét dạ dày tá tràng. Điều trị bằng thuốc Có sự khác nhau khi điều trị bằng thuốc cho người bị loét dạ dày tá tràng không kèm nhiễm khuẩn HP và có kèm nhiễm khuẩn HP. Các phác đồ sẽ được chỉ định phù hợp với từng đối tượng/tình trạng để đạt kết quả cao nhất. Thay đổi lối sống Bên cạnh việc điều trị loét dạ dày tá tràng bằng thuốc, bệnh nhân cần phối hợp điều trị không dùng thuốc bằng cách điều chỉnh chế độ sinh hoạt, ăn uống một cách hợp lý. Loét dạ dày tá tràng nên ăn gì Khi loét dạ dày tá tràng bệnh nhân cần tăng cường bổ sung các thực phẩm có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày, chữa lành các vết loét hoặc các thực phẩm có khả năng giúp giảm tiết acid và các thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất. Các thực phẩm nên bổ sung bao gồm chuối, cơm, bánh mì, canh hoặc súp, sữa chua, đậu bắp, đặc biệt là các loại rau củ màu đỏ và màu xanh đậm,... Nên cho bệnh nhân loét dạ dày tá tràng uống nước ép táo để dễ tiêu hóa thức ăn, uống nước dừa, nước gừng, trà thảo mộc, hỗn hợp tinh bột nghệ và mật ong. Cần tránh các loại thực phẩm gây tổn thương niêm mạc dạ dày, gây tăng acid dạ dày như trái cây chua, dưa cà muối, các loại đồ uống kích thích như rượu bia,... Chế độ sinh hoạt hợp lý Tập thể dục thường xuyên 30 phút mỗi ngày với các bài tập nhẹ nhàng. Ngủ nghỉ và làm việc đúng giờ, tránh căng thẳng, stress, mệt mỏi, không nên thức quá khuya. Ăn uống đúng giờ không nên bỏ bữa, tránh các đồ cay nóng,... Xem thêm Tìm hiểu về bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng Cách điều trị viêm loét dạ dày hiệu quả Lưu ý với bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng Khái niệm Thủng ổ loét dạ dày – tá tràng là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp. Chẩn đoán thường dễ vì trong đa số trường hợp các triệu chứng khá điển hình, rõ rệt. Điều trị đơn giản và đưa lại kết quả rất tốt nếu được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Hình ảnh dạ dày bị thủng Nguyên nhân 1. Giới tính Thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới với tỷ lệ nam 90% và nữ 10%. 2. Tuổi Thường từ 20 – 40. Nhưng cũng có những thủng dạ dày ở bệnh nhân trên 80 – 85 tuổi. Loét ít gặp ở trẻ em nên ít thấy thủng nhưng không phải là không có. 3. Điều kiện thuận lợi – Thời tiết thủng dạ dày- tá tràng thường xảy ra vào mùa rét hơn là vào mùa nóng hoặc khi thời tiết thay đổi từ nóng chuyển sang lạnh hay từ lạnh chuyển sang nóng. Biến chứng này thường xảy ra vào các tháng 1, 2, 3, 4 hơn là vào các tháng 5, 6, 7, 8, 9. – Bữa ăn thủng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong ngày nhưng một số lớn bệnh nhân bị thủng sau bữa ăn. Giải phẫu bệnh 1. Lỗ thủng – Thường chỉ một lỗ, rất ít khi 2 hay nhiều lỗ. Có thể thủng ở một ổ loét non hay ở một ổ loét chai cứng. Có thể ở một ổ loét đã được khâu lần trước hay một ổ loét ở miệng nối. – Vị trí ổ loét thường ở mặt trước tá tràng hay dạ dày. Theo thống kê gặp nhiều ở lỗ thủng ở tá tràng hơn ở dạ dày. 2. Tình trạng ổ bụng Sạch hay bẩn tùy theo bệnh nhân đến sớm hay muộn, xa hay gần bữa ăn, lỗ thủng to hay nhỏ, tùy theo vị trí lỗ thủng và tùy theo môn vị có hẹp hay không Triệu chứng 1. Triệu chứng toàn thân Sốc có thể gặp trong khoảng 30% trường hợp. Sốc là do đau nhất là lúc mới thủng. Sốc có thể thoáng qua hoặc kéo dài đến một giờ, sau đó mạch, huyết áp sẽ trở lại bình thường. 2. Triệu chứng cơ năng – Đau đột ngột, dữ dội là dấu hiệu chủ yếu. – Nôn không phải là dấu hiệu thường gặp. – Bí trung đại tiện không có trong những giờ đầu. 3. Triệu chứng thực thể – Nhìn bụng cứng, ít hoặc không di động. – Bụng cứng như gỗ, co cứng thành bụng là một triệu chứng bao giờ cũng có nhưng mức độ khác nhau và có giá trị bậc nhất trong chẩn đoán. – Gõ vùng đục trước gan mất; gõ đục vùng thấp hai bên mạn sườn và hố chậu. – Thăm trực tràng đau túi cùng Douglas. 4. Tiền sử dạ dày – Có ý nghĩa để chẩn đoán thủng 80-90%. – Một số ít không có thể rõ ràng, có bệnh nhân thủng là dấu hiệu đầu tiên của loét Có thể thấy hình ảnh “liềm hơi dưới cơ hoành” một bên hay cả hai bên. Có thể gặp trong khoảng 80% trường hợp. 5. Siêu âm Hình ảnh hơi tự do và dịch trong ổ phúc mạc Diễn biến Nếu không được điều trị, có thể đưa đến tình trạng viêm phúc mạc toàn thể, viêm phúc mạc khu trú hoặc hình thành các ổ áp xe trong ổ bụng. Chẩn đoán 1. Chẩn đoán xác định – Đau đột ngột, dữ dội vùng thượng vị. – Bụng co cứng như gỗ. – Tiền sử đau loét dạ dày- tá tràng khoảng 80-90% bệnh nhân thủng dạ dày- tá tràng có tiền sử bệnh loét hay được điều trị bệnh loét dạ dày- tá tràng. – X quang bụng đứng không chuẩn bị 80% bệnh nhân có hình ảnh liềm hơi dưới cơ hoành. 2. Chẩn đoán phân biệt Khi triệu chứng của thủng dạ dày không rõ ràng cần phân biệt một số trường hợp đau bụng ở vùng trên rốn có thể đưa đến nhầm lẫn thủng dạ dày tá tràng – Viêm túi mật, sỏi ống mật chủ, viêm gan, áp xe gan trái, cơn đau do loét dạ dày – tá tràng. – Viêm tụy cấp do giun hoặc chảy máu đau bụng lăn lộn, nôn nhiều và bệnh nhân vùng vẫy chứ không chịu nằm yên. Bụng trướng là chính. Dấu co cứng thành bụng không rõ ràng. Các men tuỵ tăng cao trong máu. X quang không có hình ảnh liềm hơi dưới cơ hoành. – Áp xe gan vỡ hoặc ung gan vỡ gây co cứng thành bụng bệnh nhân có bệnh sử trước đó với sốt, nhiễm trùng, đau vùng gan sau đó lan ra toàn bụng. Siêu âm bụng giúp ích nhiều cho chẩn đoán. – Viêm phúc mạc do thủng ruột thừa bệnh nhân đau đầu tiên ở hố chậu phải sau lan ra toàn bụng. Triệu chứng nhiễm trùng thường rõ ràng. – Thủng một tạng khác thủng ruột do thương hàn, viêm túi thừa Meckel. Thường mổ ra mới chẩn đoán được. – Tắc ruột bệnh nhân đau bụng từng cơn, nôn nhiều. Khám thấy dấu rắn bò, quai ruột nổi và tăng âm ruột. X quang có hình ảnh các mức hơi- dịch. – Bệnh phổi cấp tính khu trú ở đáy phổi… 1. Phương pháp hút liên tục không mổ Năm 1935 Wangensteen và Turner công bố những kết quả đầu tiên. Năm 1946 Taylor mở rộng các chỉ định dùng cho các trường hợp đến sớm hút sạch dạ dày, để lỗ thủng tự bít, dùng kháng sinh chống nhiễm trùng, chỉ định – Chắc chắn có thủng – Bệnh nhân đến sớm – Thủng xa bữa ăn, bụng ít hơi, ít dịch. – Theo dõi chu đáo. Đây là phương pháp đơn giản nhưng có nhiều nhược điểm nên chỉ định rất giới hạn. 2. Các phương pháp phẫu thuật – Khâu lỗ thủng người đầu tiên khâu lỗ thủng trong cấp cứu là Mikulicz 1897, hoặc chỉ định ổ loét nhỏ, ổ loét non, bệnh nhân trẻ, thủng đến muộn. Đây là một phẫu thuật tương đối phổ biến. Tuy nhiên nó khó khỏi hoàn toàn, nguyên nhân gây loét còn tồn tại. – Cắt dạ dày cấp cứu là phương pháp điều trị triệt để vì cùng lúc giải quyết ổ loét và lỗ thủng. Chỉ định + Ổ loét xơ chai, khâu khó khăn + Ổ loét thủng lần hai, hay có chảy máu hoặc hẹp môn vị. + Bệnh nhân đến sớm trước 12 giờ, ổ bụng sạch, chưa có viêm phúc mạc. + Toàn trạng tốt. – Khâu lỗ thủng + Cắt dây thần kinh X + Dùng cho thủng tá tràng + Ổ bụng sạch + Làm các phẫu thuật dẫn lưu phối hợp như nối vị tràng hoặc mở rộng môn vị. – Dẫn lưu lỗ thủng ổ loét dạ dày – tá tràng theo phương pháp Newmann được chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân đến muộn, tổng trạng bệnh nhân kém, ổ loét xơ chai không thể khâu kín được ổ loét. BV Bạch Mai

cách xử trí bệnh nhân thủng dạ dày tá tràng