Trắc nghiệm Toán 12 Trắc nghiệm Lý 12 Trắc nghiệm Hoá 12 Trắc nghiệm Sinh 12 Trắc nghiệm Tiếng Anh 12 Trắc nghiệm Sử 12 Trắc nghiệm Địa 12 Trắc nghiệm GDCD 12 Trắc nghiệm Toán 11 một làng quê được nhiều người yêu thơ biết đến qua tác phẩm "Đây thôn Vĩ Dạ" của Hàn
Chính bởi vậy, niềm thương với ông càng chan chứa hơn…Hình ảnh trăng, thuyền, bến ngập tràn trong thơ của Hàn Mặc Tử, nhưng với Đây thôn Vĩ Dạ, tác giả không đứng ngắm trăng hay tả cảnh bến đợi thuyền, mà ông gieo rắc vào đó cái tâm tư của mình.
Giữa ồn ào, Lâm Vỹ Dạ đăng ảnh hôn chồng sau trận đấu bóng đá gây quỹ từ thiện cùng bài thơ ngụ ý sẽ không bỏ cuộc. "Em sẽ không bỏ cuộc. Anh biết đấy em sẽ không bỏ cuộc. Dẫu người ta đã rút hết thang rồi. Dẫu phía trước gió bão đang chực thổi. Còn lâu thì em mới để mình trôi. Anh biết đấy em thật là bé nhỏ. Nhưng thẳm sâu, hiểu sống để làm gì.
Phân tích chi tiết bài thơ Đây Thôn Vĩ Dạ nâng cao. Hướng dẫn làm bài Phân tích Đây Thôn Vĩ Dạ học sinh giỏi hay nhất. ADVERTISEMENT . VĂN MẪU 11; Trắc nghiệm Địa 11 có đáp án. Soạn Anh 11. Đề Kiểm tra, Đề thi Công nghệ 11. Sơ đồ tư duy Tin học 11.
Đề số 1 Trắc nghiệm: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử) có đáp án 1260 lượt thi 8 câu hỏi 15 phút BẮT ĐẦU LÀM BÀI Ngôn ngữ trong bài thơ có nét đặc sắc là gì? A. Tinh tế, giàu tính liên tưởng. B. Sáng tạo, giàu hình tượng. C. Bình dị, gần gũi với đời thường. D. Giản dị, sống động, hóm hỉnh. Xem đáp án
Chuyên đề & Trắc nghiệm Lớp 7 Sách giáo khoa Sách/Vở bài tập Đề thi Chuyên đề và Trắc nghiệm Lớp 8 Sách giáo khoa Sách/Vở bài xích tập Bạn đang xem: Giáo án bài đây thôn vĩ dạ - Nhận ra sự vận động của tứ thơ, của vai trung phong trạng chủ thể trữ tình và bút
Bài giảng: Đây thôn Vĩ Dạ - Cô Thúy Nhàn (Giáo viên VietJack) Bài giảng: Đây thôn Vĩ Dạ - Cô Thúy Nhàn (Giáo viên VietJack) Ngân hàng trắc nghiệm lớp 11 tại khoahoc.vietjack.com. Đã có app VietJack trên điện thoại thông minh, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi trực
qyog4T. Câu 4. Câu nào dưới đây không nói về cuộc đời của Hàn Mặc Tử?A. Tuy sinh ra trong một gia đình giàu có nhưng Hàn Mặc Tử lại gặp nhiều bất Tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí, làm thơ lấy các bút danh là Hàn Mặc Tử, Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Sinh năm 1912 tại huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới nay thuộc Quảng Bình, mất năm 1940 tại Quy Sinh ra trong một gia đình viên chức nghèo theo đạo Thiên Chúa, có hai năm học trung học ở trường 5. Dòng nào nói không đúng về cuộc đời tác giả Hàn Mặc Tử?A. Cha mất sớm, ông sống với mẹ ở Quy Nhơn tỉnh Bình Định, học ở Quy Nhơn, và có hai năm học trung học ở Huế 1928-1930.B. Tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ở Đồng Hới, Quảng Bình, trong một gia đình viên chức nhỏ theo đạo Thiên Mất nhà thương Quy Hòa Quy Nhơn, thọ 28 Sau khi học hết trung học, ông ra Hà Nội làm báo một thời gian rồi trở lại Quy 7. Dòng nào không chính xác về thơ văn Hàn Mặc Tử?A. Trong thơ ông, ta thấy một tâm hồn yêu cuộc sống, yêu cảnh vật, yêu con người nồng nàn, tha thiết và một khát vọng sống mãnh liệt đến đau Khuynh hướng siêu thoát và những hình ảnh ma quái trong thơ ông là biểu hiện của thái độ chán chường, thù hận cuộc Ông đã đưa vào Thơ mới những sáng tạo độc đáo, những hình tượng, ngôn từ thơ đầy ấn tượng, gợi cảm giác liên tưởng và suy tưởng dồi Cùng với bút pháp lãng mạn, ông còn sử dụng cả bút pháp tượng trưng và bút pháp siêu án Trắc nghiệm Đây thôn Vĩ DạCâuĐáp ánCâuĐáp ánCâu 1ACâu 16BCâu 2CCâu 17CCâu 3BCâu 18CCâu 4ACâu 19BCâu 5DCâu 20DCâu 6BCâu 21ACâu 7BCâu 22DCâu 8DCâu 23BCâu 9DCâu 24BCâu 10ACâu 25BCâu 11DCâu 26DCâu 12BCâu 27CCâu 13BCâu 28CCâu 14BCâu 29CCâu 15BCâu 30D
Câu hỏi và đáp án chuẩn trắc nghiệm Đây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử Đề trắc nghiệm Đây thôn Vĩ Dạ gồm các câu hỏi trắc nghiệm có đáp án giúp bạn ôn tập lại các kiến thức đã học về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc xin gửi đến các em học sinh bộ câu hỏi đã được chọn lọc Xem thêm Đề và đáp án Môn ngữ văn 11- Đây thôn vĩ dạ Cảm nhận về vẻ đẹp con người của Hàn Mặc Tử qua bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ 1 Cuộc đời của Hàn Mặc Tử Quê ở Quảng Bình, sinh năm 1912 trong một gia đình công giáo nghèo, cha mất sớm, làm thơ năm 16 tuổi. Quê ở Huế, sinh năm 1923 trong gia đình công giáo, làm thơ lúc 19 tuổi. 2 Cuộc đời Hàn Mặc Tử Đã học ở Huế, học ở Qui Nhơn, làm báo ở Sài Gòn, bị bệnh lao 1936, mất ở Qui Nhơn năm 1940. Có học ở Huế, Qui Nhơn, Sài Gòn, bị bệnh phong và mất ở Qui Nhơn lúc 28 tuổi. Có học ở Huế, làm việc ở Qui Nhơn, Sài Gòn, bị phong và mất ở Qui Nhơn năm 1940. 3 Đặc điểm thơ Hàn Mặc Tử Hồn thơ mãnh liệt nhưng luôn quằn quại đau đớn, dường như có một cuộc vật lộn giằng xé dữ dội giữa linh hồn và xác thịt. Một lần hồn thơ bị ám ảnh ma quái, bệnh hoạn, cho nên đầy những gào thét bàng hoàng trong điên dại. Thơ Hàn là máu đang tươi, là tiếng khóc giọng cười chen nhau, là thế giới hoàn toàn dành cho nỗi đau của một con người bệnh nhận thức được tình cảnh tuyệt vọng của những mối tình người yêu phụ bạc. 4 Đặc điểm thơ Hàn Mặc Tử Đó là thế giới nghệ thuật được tạo bởi hai mảng sáng – tối hồn nhiên trong trẻo với những hình tượng tươi sáng, đẹp ngời và hai hình tượng ma quái điên loạn của hồn và trăng. Đó là thế giới nghệ thuật luôn đối ngẫu với nhau về cảm hứng yêu thương đắm say nhưng không được người yêu chấp nhận. 5 Hoàn cảnh ra đời của bài “Đây thôn Vĩ Dạ” Biết tin Hàn bị bệnh, bạn gái ở Vĩ Dạ là Hoàng Cúc gửi cho Hàn tấm bưu ảnh in phong cảnh. Trong ảnh có mây, nước, có chiếc đò ngang và cô gái chèo đò, có mấy khóm tre, có cả ánh trăng hay ánh mặt trời chiếu xuống mặt nước với lời hỏi thăm sức khỏeHàn Mặc Tử mà không kí tên. Hoàng Cúc là người yêu một thời ở Qui Nhơn Muốn ôm hồn Cúc ngủ trong sương. Biết tin Hàn bị bệnh cô đã gửi cho Hàn một tấm ảnh từ thôn Vĩ Dạ quê nhà. Tấm ảnh có đò trăng, có cô gái nữ sinh mặc áo trắng và kèm theo lời mời mọc rất tinh tứ. 6 Gạch chéo ý không có sau Hoàn cảnh ra đời Hàn Mặc Tử đã đáp lại Hoàng Cúc “Có nhận được bức ảnh bến Vĩ Dạ lúc hừng đông hay là một đêm trăng” và kèm theo bài “Đây thôn Vĩ Dạ”. Bài thơ được viết khi Hàn đã lâm vào bệnh hiểm nghèo. Nó được trích ở “Đau thương” Thơ điên. Bài thơ được viết khi Hàn chưa lâm bệnh. Nhà thơ có đủ bình tâm để bày tỏ một tình yêu nồng nhiệt đầy mặc cảm thường tình củađôi lứa yêu nhau. Nó được trích từ tập thơ “Thượng thanh khí”. 7 Bức bưu ảnh của Hoàng Cúc Là nguyên cớ trực tiếp gợi cảm hứng cho bài thơ. Theo bà Hoàng Cúc thừa nhận thì “không ngờ sức tưởng tượng của thi nhân quá khác thường đến biến bức phong cảnh đó thành bức ảnh bến Vĩ Dạ lúc hừng đông hay một đêm trăng”. Bài thơ là tâm hồn đau khổ của Hàn đáp lại tình yêu say đắm một thời và giờ đây vẫn còn là niềm thổn thức của người con gái. Chỉ là vật trực tiếp để gợi một thế giới hình tượng cho một tình yêu thầm kín, đơn phương, cho một nỗi nhớ nhung da diết, một niềm khắc khoải ngóng trông và thấm đẫm một mặc cảm của chia lìa không phương cứu chữa. 8 Cảm hứng của bài thơ Ca ngợi vẻ đẹp của thôn Vĩ, bộc lộ một nỗi nhớ trong xa cách về một miền quê yên ả, thanh bình, có sông nước mây trời mà chẳng bao giờ gặp lại. Là lời tỏ tình với cuộc đời về một tình yêu tuyệt vọng. Tâm hồn của Hàn càng rạng rỡ, lộng lẫy, thanh khiết, tươi sáng bao nhiêu thì nó càng tuyệt vọng, u hoài bấy nhiêu, sống trong đau khổ khôn nguôi của chia lìa, Hàn đã đi tới tuyệt vọng để nuôi đòi và níu cuộc đời còn lại của mình. 9 Gạt bỏ tình trạng bệnh lí thông thường. “Đau thương” hay là “Thơ điên” là trạng thái sáng tạo. Đó là hưng phấn cực điểm trong sáng tạo, như một kiểu lên đồng. “Đây thôn Vĩ Dạ” có các đặc điểm Những hình ảnh lạ lùng, những vẻ đẹp kì dị đáng sợ vì ma quái. Những tiếng kêu lạ từ những cơn đau như hú, hét, gào rú. Sự liên tưởng thoát khỏi kiểm soát của lí trí. Nó tạo nên sự chuyển “kênh” đột ngột, tạo nên tâm tư bất định cho sự biến điệu liên tục. 10 Tên bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” Mang ý nghĩa thực. Ý nghĩa ẩn dụ. 11 Gạch chân ý không có. Tên bài thơ Từ “đây” Thế giới “ngoài kia” của cuộc sống trần gian tươi đẹp và hạnh phúc Ngoài kia xuân đã thắm hay chưa?. Thế giới “trong đây” của lãnh cung bất hạnh Trời ở trong đây chẳng có mùa Không có niềm trăng và ý nhạc Có nàng cung nữ nhớ thương vua Chỉ không gian thực của thôn Vĩ Dạ. Vốn như thế. 12 Gạch ý không đúng sau. Từ “đây” Đây là thôn Vĩ Dạ tên bài thơ. Ở nơi đây sương khói mờ nhân ảnh là thế giới bất hạnh của thi sĩ không còn đồng nhất với không gian thôn Vĩ. Hai câu từ đây này khác xa nhau. Hai từ đây này giống nhau. 13 Hình tượng Vườn xanh mướt, sông trăng – thuyền trăng – bến sông trăng, khách đường xa, là những hình tượng biểu hiện. Hiện thực của bức tranh thuần miêu tả phong cách. Mang biểu tượng cho sự thanh khiết. 14 Gạch chéo ý không có sau Ba khổ thơ dựa trên âm điệu chủ đạo của 3 câu hỏi * Sao anh không về chơi thôn Vĩ? * Thuyền ai đậu bến sông trăng đó nên viết hoa Trăng. Có chở trăng về kịp tối nay? * Ai biết tình ai có đậm đà? Chúng buông ra không có lời đáp. Là hình thức để bày tỏ. Càng về sau càng khắc khoải. Có tác dụng liên kết bài thơ. Tạo sự “nhảy cóc” gây sự khó hiểu thiếu liên kết. 15 Gạch chéo ý không có sau Câu “Sao anh không về chơi thôn Vĩ” có nhiều sắc thái. Hỏi. Nhắc nhở. Trách móc. Mời mọc. Bâng quơ, khách khí. 16 Gạch chéo ý không có sau Câu đầu.. Tiếng của người con gái đang trực tiếp đối thoại. Tiếng được phát ra thành lời từ tấm bưu ảnh có lời hỏi thăm mà không kí tên thay cho một ẩn dụ thầm kín mà Hàn ngộ nhận là tình yêu. Đây là sự phân thân của Hàn để tự vấn chính mình. Đã có lần người yêu của Hàn nói thế, hôm nay trong nỗi nhớ Hàn, làm sống lại câu nói đó. 17 Có thể thay thế từ chơi bằng từ thăm? Có. Không. 18 Gạch chéo ý không đúng sau Ba dòng sau của khổ 1 là hình tượng mảnh vườn thôn Vĩ. Mỗi câu là một chi tiết về vườn. Ba câu là một chi tiết, vẻ đẹp tinh khôi, cổ tích. Có vẻ đẹp tinh khôi, cổ tích. Vẻ đẹp của thanh tú và cao sang. 19 Gạch ý không đúng sau Câu “Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên” gợi ấn tượng vì Nắng ở hàng cau là loại nắng mới Cây cau cao, nó được bình minh tắm gội từ trên cao. Màu nắng mới có lẽ đó là nắng ướt, nắng long lanh bởi trong đêm sắc xanh của cau vừa được sương tắm gội. Nắng từ cao rót xuống đầy dần từng đốt cau và khi các mực nắng đầy tận đốt cuối của câu thì nắng làm cho vườn thành viên ngọc lớn. Nhìn hàng cau tắm nắng biết rằng bình minh mới ló dạng. 20 Gạch chéo ý không đúng. Chữ “lên” Đôi mắt của Hàn đang ở trên bầu trời đêm. Sau câu hỏi, Hàn đã thoắt hiện à không gian thôn Vĩ. Dĩ nhiên đó là tưởng tượng, là cuộc trở về bằng hồn. Mở vòm trời, Hàn nhìn xuống khu vườn thôn Vĩ và phát hiện chính nơi ấy đang tỏa bình minh cổ tích lên vòm trời tối. Vườn thôn Vĩ là một khu vườn địa đàng. Đối với Hàn đó là nơi của tình người, nơi thanh khiết để về đây cho linh hồn rửa sạch “nỗi thương tâm”. Nơi ấy có bình minh riêng, có thứ nắng mới riêng. Nắng mới của mặt trời vừa lên đã chiếu xuống hàng cau cao nhất khu vườn. 21 Câu thơ “Vườn ai mướt quả xanh như ngọc” Là một nuối tiếc xót xa về một thực tại cổ tích đã xa vời. Là tiếng reo của tâm hồn non trẻ, hết sức thanh thản không biết đến niềm đau. Là một ẩn dụ và tình yêu cứu rỗi. 22 Câu ở 21 Miêu tả khu vườn có hai đặc điểm – Mướt quá. – Xanh như ngọc. Miêu tả xen lẫn sự bình luận, phát biểu niềm hân hoan hạnh phúc về một thế giới “càn khôn mới dựng lên”. Từ ai ỡm ờ, phiếm chỉ gợi một không gian xa xôi, trong niềm nuối tiếc. 23 Câu “Lá trúc che ngang mặt chữ điền” Nhờ chữ “ngang” mà hình tượng được miêu tả vuông vắn, đan hình chữ thập và mặt chữ điền rõ hơn. Mặt của chính Hàn Mặc Tử. “Mặt chữ điền” là mặt của cô gái thôn Vĩ, Hàn nhìn cái đẹp này theo tiêu chí của người Huế Mặt em vuông tựa chữ điền Da em thì trắng, áo đen mặc ngoài Lòng em có đất có trời Có câu nhân nghĩa có lời thủy chung. “Mặt chữ điền”, là mặt của những ô vuông xây trên tấm bình phong trước nhà. 24 Nếu coi “mặt chữ điền” là khuôn mặt người trở về thôn Vĩ. Hàn nhìn thấy mình của ngày, nào đầy kiêu hãnh. Lá trúc vốn biểu tượng cho quân tử. Khuôn mặt ấy có niềm tự hào của kẻ chính nhân quân tử. Chỉ có thể về thôn Vĩ trong một tư thế không mặc cảm mới có quyền được yêu thương ngọt ngào. Nhà thơ vẽ mình như người đứng bên ngoài mọi việc vui. Hàn trở về thôn Vĩ một cách thầm lén vụng trộm, đầy mặc cảm. Nhà thơ vịn cành trúc mà ngắm say cảnh khu vườn thần tiên trong niềm uẩn khúc và yêu thương mãnh liệt. 25 Hai dòng Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn, thiu hoa bắp lay Miêu tả thiên nhiên phóng khoáng ngoại ô xứ Huế. Nói quan hệ lứa đôi chia lìa đầy nghịch lí. Đáng lẽ không thể mà thực tế lại là có thể. 26 Gạch chéo ý không đúng sau. Câu Gió theo… Gió và mây chia tay nhau thanh thản, gió cũng vậy và mây cũng vậy. Gió chủ động và mây bị động. Gió là em và mây là anh. Cách nói này khác với dân gian bởi người con trai bao giờ cũng là kẻ chủ động. Thuyền ơi anh có nhớ bến em chăng? 27 Gạch chéo ý không đúng sau. Miêu tả hai sự vật có hai đặc tính rất độc lập, không quan hệ gì với nhau. Hai sự vật này đứng bên cạnh nhau nhưng hoàn toàn không hề cảm thông. Thậm chí nước buồn thiu buồn thối, không động đậy, vậy mà hoa bắp lại lay như trêu người. Có quan hệ với câu trên để phát triển một mặc cảm chia lìa đã mở ra ở trên. Chẳng thà chia tay nhau mỗi người mỗi nẻo đằng này ở gần nhau chỉ khổ nhau thêm. 28 Hai câu Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay? Từ trăng nên viết hoa Từ trăng không nên viết hoa. 29 Trăng trong câu ở 28 Là cho một hiện tượng thiên nhiên, một cảnh đẹp nên thơ về đêm. Biểu tượng cho hạnh phúc. 30 Gạch chéo ý chưa đúng sau. Nếu “vườn ai” cho nhân vật trữ tình được tắm gội sự thanh khiết và trong trẻo tâm hồn thì “thuyền ai” ở đây là một cố gắng của người tình để cho Hàn được hạnh phúc. Ở đây có sông trăng nhưng nó gây ấn tượng cho người đọc rất nhiều về trăng sông trăng, ánh trăng, chở trăng, bến trăng, thuyền trăng. Đây là sự trách móc người tình. Nhân vật “ai” giả bộ mời mình về để rồi neo chiếc thuyền hạnh phúc không chở cho mình hạnh phúc. Dù biết rằng mình không thể chờ đợi. 31 Gạch chéo ý chưa đúng. Chữ “kịp”. Mang tới bi kịch cho tâm hồn, cho thân phận Hàn Mặc Tử. Mặc cảm về hiện tại ngắn ngủi vì vậy sống là chạy đua với thời gian. Hé mở một hi vọng Có thể tình yêu sẽ cứu rỗi được, sẽ giải thoát cho mình trạng thái tuyệt vọng, đau thương. 32 Hai dòng Mơ khách đường xa, khách đường xa, Ao em trắng quá nhìn không ra… Là sự trông ngóng da diết gấp gáp và khẩn khoản hơn về người con gái trinh khiết mà Hàn thường tôn thờ. Là một giấc mơ hiện, ẩn rồi hiển hiện rõ ràng thỏa mãn niềm hạnh phúc mà Hàn đang cầu cứu. 33 Gạch chéo ý chưa đúng sau Nhân vật “khách đường xa” Là “ai” trong bài thơ. Là “em” trong câu sau. Là một người xa lạ bất chợt gặp gỡ trên đường về thôn Vĩ. 34 “Khách đường xa” Là người khách đi trên con đường dài. Là người đi mãi chốn xa xăm, mình không có khả năng đi cùng tới đích. Đó là người đẹp mà Hàn mơ ước từ cõi xa xăm hiện về. 35 Gạch chéo ý chưa đúng sau. “Áo em trắng quá nhìn không ra” Áo trắng nhìn không ra bởi vì lẫn vào trong sương khói mờ nhân ảnh. Cực tả màu trắng trắng kì lạ, bất ngờ. Thú nhận mình nhìn không ra. Một sự mặc cảm trong tình yêu đơn phương. Em trong trắng thánh thiện quá anh làm sao dám tới! 36 Hai dòng Ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đà? Ở đây là thôn Vĩ Dạ nơi Hàn đã trở về bằng hồn và nhận ra tình yêu tuyệt vọng. Ở đây là ở trong này, là nơi Hàn đang sống cô đơn đếm những giọt thời gian cuộc đời dần vơi của mình. 37 Câu thơ “Ở đây sương khỏi mờ nhân ảnh” có thể so sánh với triết lí cuộc đời chua chát của Nguyễn Gia Thiều “Con quay búng sẵn lên trời Mờ mờ nhân ảnh như người đi đêm” Có Không 38 Gạch chéo ý chưa đúng sau. Câu thơ “Ai biết tình ai có đậm đà” Hàn cảm nhận tình yêu tuyệt vọng. Đó là một ảo tưởng, một sự an ủi, không phải là tình người chân thực có thể rửa nỗi đau thương. Hàn để cho người tự cảm nhận chính tình yêu cô ta, là một sự dỗi hờn trách móc đầy cay đắng xót xa. Hàn cần một tình yêu đậm đà, không cần một sự lạnh nhạt, hững hờ. Đó là mơ ước nhân bản như Hồ Xuân Hương. “Có phải duyên nhau thì thắm lại Đừng xanh như lá bạc như vôi” 39 Câu thơ “Ai biết tình ai có đậm đà”là ai Hai người. Bất kì ai. Chính cô ta 40 Gạch chéo ý chưa đúng sau. Một tiếng vang, vọng vào vô cùng. Câu hỏi. Một hi vọng. Một lời than mênh mông, xa vời. Lời kết án sự giả dối người mời mình về thăm thôn Vĩ. Sự trống vắng của tâm hồn cô đơn, đang tăng lên nỗi cô đơn. ĐÁP ÁN . Post Views 827
Thông tin đề thi Tổng số câu hỏi 13 Thời gian làm bài 10 phút Câu 1 Câu nào dưới đây không nói về cuộc đời của Hàn Mặc Tử? A. Sinh năm 1912 tại huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới nay thuộc Quảng Bình, mất năm 1940 tại Quy Nhơn. B. Tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí, làm thơ lấy các bút danh là Hàn Mặc Tử, Minh Duệ Thi, Phong Trần, Lệ Thanh. C. Sinh ra trong một gia đình viên chức nghèo theo đạo Thiên Chúa, có hai năm học trung học ở trường Pe-rơ-lanh. D. Tuy gặp nhiều bất hạnh trong cuộc đời nhưng Hàn Mặc Tử vẫn thể hiện niềm lạc quan đến khâm phục. Câu 2 Vĩ Dạ là địa danh thuộc A. Thừa Thiên Huế B. Quảng Nam C. Bình Định D. Quảng Bình Câu 3 Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” được lấy cảm hứng từ A. Những năm tháng tuổi thơ của Hàn Mặc Tử sống ở thôn Vĩ Dạ. B. Nỗi nhớ của Hàn Mặc Tử đối với thôn Vĩ Dạ. C. Mối tình của Hàn Mặc Tử với một cô gái ở thôn Vĩ Dạ. D. Khung cảnh thiên nhiên thôn Vĩ Dạ trong một đêm trăng. Câu 4 Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” được in trong tập thơ nào? A. Thượng thanh khí 1939. B. Quần tiên hội 1940. C. Thơ Điên 1938, về sau đổi thành Đau thương. D. Chơi giữa mùa trăng 1940. Câu 5 Nét đẹp của phong cảnh thôn Vĩ Dạ được thể hiện qua những chi tiết nào?. A. Gió, mây, sông, trăng, hoa bắp lay. B. Nắng hàng cau, vườn xanh như ngọc, lá trúc, mặt chữ điền, C. Thuyền đậu bến sông, dòng nước buồn. D. Áo em trắng, sương khói mờ nhân ảnh Câu 6 Câu nào trong bài thơ là lời trách móc, cũng là lời mời gọi của con người Vĩ Dạ? A. Sao anh không về chơi thôn Vĩ. B. Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên. C. Vườn ai mướt quá xanh như ngọc D. Lá trúc che ngang mặt chữ điền. Câu 7 Hình ảnh mây, gió, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai gợi tâm trạng như thế nào? A. Luyến tiếc, nhớ nhung một mối tình. B. Yêu thương, chờ đợi và hi vọng C. Buồn cô đơn, xa xăm, vô vọng. D. Bồi hồi, xúc động trước cảnh đẹp quê hương. Câu 8 Tác giả muốn gửi gắm điều gì vào bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”? A. Tấm lòng tha thiết yêu đời, yêu người. B. Lòng chung thủy đối với quê hương. C. Thái độ trân trọng đối với con người Vĩ Dạ. D. Tình yêu thầm kín đối với người con gái Vĩ Dạ. Câu 9 Chút hoài nghi của tác giả được thể hiện qua câu nào trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”? A. Sao anh không về chơi thôn Vĩ. B. Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay C. Có chở trăng về kịp tối nay. D. Ai biết tình ai có đậm đà. Câu 10 Câu thơ “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” có nhiều sắc thái của tình cảm. Câu nào sau đây không đúng với sự biểu cảm của câu thơ? A. Hỏi B. Mời mọc, nhắc nhở C. Trách móc D. Bâng quơ. Câu 11 Câu thơ “Vườn ai mướt quả xanh như ngọc”, biểu hiện điều gì? A. Niềm nhớ tiếc, xót xa “mảnh vườn tình yêu” mướt xanh đã rời khỏi đời mình. B. Là tiếng reo của tâm hồn trong trẻo, hồn nhiên, chân thành, C. Là một ẩn dụ về tình yêu cứu rỗi. D. Là sự tha thiết, ước mong một tình yêu tươi thắm. Câu 12 Chữ “kịp” trong câu thơ “Có chở trăng về kịp tối nay” ở bài “Đây thôn Vĩ Dạ” gắn với tâm trạng gì của Hàn Mặc Tử? A. Tâm trạng âu lo vì đêm mai đã hết trăng rồi. B. Tâm trạng nôn nao, hồi hộp khi đứng trước cái đẹp. C. Cảm nhận một thực tại ngắn ngủi của thân phận đau thương. D. Sự khắc khoải chờ đợi một tình yêu cứu rỗi. Câu 13 Nét đặc sắc về ngôn ngữ trong bài thơ là gì? A. Bình dị, gần gũi với đời thường. B. Tinh tế, giàu tính liên tưởng, C. Sáng tạo, giàu hình tượng. D. Giản dị, sống động, hóm hỉnh.
Để học tốt Ngữ văn lớp 11Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc TửBài thơ Đây thôn Vĩ Dạ thuộc chương trình học Ngữ văn lớp 11, để giúp các em học sinh nắm chắc kiến thức bài Đây thôn Vĩ Dạ, đã tổng hợp toàn bộ nội dung bài thơ chắc chắn sẽ giúp các bạn học sinh học tập dễ dàng hơn. Mời các bạn cùng theo dõi bài thôn Vĩ DạSao anh không về chơi thôn Vĩ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên. Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ theo lối gió, mây đường mây, Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay... Thuyền ai đậu bến sông trăng đó, Có chở trăng về kịp tối nay?Mơ khách đường xa, khách đường xa Áo em trắng quá nhìn không ra... Ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đà?Tiêu đề bài thơ có nơi ghi là Đây thôn Vĩ Giạ, hay Ở đây thôn Vĩ Giạ. Bài thơ đã được nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu phổ nhạc thành bài hát cùng Đau thương, NXB Hội Nhà văn, 19952. Tinh tuyển văn học Việt Nam tập 7 Văn học giai đoạn 1900-1945, Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, NXB Khoa học xã hội, 2004I. Đôi nét về tác giả Hàn Mặc Tử- Hàm Mặc Tử 1912 - 1940 tên khai sinh là Nguyễn Trọng Ông sinh ra trong một gia đình trí thức nghèo theo đạo thiên chúa, từng làm công chức ở Bình Định sau ra Sài Gòn làm Năm 1936, mắc bệnh phong, ông về Quy Nhơn chữa bệnh và mất ở trại phong Quy Các tác phẩm chính+ thơ Gái quê, Thơ điên, Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên.+ kịch thơ Duyên kì ngộ, Quần tiên hội.+ thơ văn xuôi Chơi giữa mùa Phong cách nghệ thuật+ là nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào thơ mới.+ diện mạo thơ ông hết sức phức tạp và đầy bí ẩn, thấm đượm một tình yêu đau đớn hướng về cuộc đời trần thế.+ thơ ông hướng nội, khuynh hướng quay vào nội tâm, ít kể tả theo cái nhìn của con Đôi nét về tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử1. Hoàn cảnh sáng tác- Sáng tác năm 1938 in trong tập Thơ điên về sau đổi thành Đau Bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm ảnh về phong cảnh Huế và lời hỏi thăm của Hoàng Cúc- người mà Hàm Mặc Tử ôm ấp mối tình đơn phương khi còn làm ở sở Đạc Bố cục- Đoạn 1 vườn Vĩ Dạ lúc ban mai trong tâm tưởng thi Đoạn 2 cảnh sông nước xứ Huế đêm trăng và tâm trạng thi Đoạn 3 hình bóng khách đường xa và nỗi niềm mơ tưởng, hoài Giá trị nội dung- Bài thơ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu Giá trị nghệ thuật- Hình ảnh biểu hiện nội tâm, bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu sức liên tưởngIII. Dàn ý phân tích Đây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử1. Khổ 1 vườn Vĩ Dạ lúc ban mai trong tưởng tượng của thi sĩ- Câu thơ đầu tiên mang hình thức câu hỏi tu từ vừa như lời mời gọi tha thiết yêu thương lại như lời tự trách bản Bao trùm bài thơ là niềm thích thú say mê, lòng yêu mến tán thưởng vẻ đẹp của cảnh sắc thôn Vĩ. Hàng loạt các hình ảnh về thôn Vĩ hiện lên rất rõ ràng, chân thực tưởng như thi sĩ đang đứng trước cảnh sắc thôn Vĩ mà nâng niu, ngắm nhìn+ hình ảnh nắng hàng cau nắng mới lên mang một vẻ đẹp lấp lánh tinh khiết. Câu thơ lưu lại một khoảnh khắc thật đẹp khi ngắm nhìn nắng mới trải dần trên những lá cau non.+ cảnh vườn ai mướt quá xanh như ngọc thật đẹp thật độc đáo.• Từ mướt và hình ảnh so sánh xanh như ngọc đã cộng hưởng hòa lên vẻ đẹp đầy sức cuốn hút của vườn Vĩ Dạ• Một màu xanh mướt óng ả, non tơ đến nuột nà phủ lên khắp khu vườn. cả khu vườn tựa như một viên ngọc bích khổng lồ không chỉ rời rợi sắc xanh mà còn lan tỏa ánh xanh.• Từ mướt quá bộc lộ sự trầm trồ của thi sĩ, chứng tỏ Hàn Mặc Tử đang say sưa trong hồi tưởng.• Đại từ phiếm chỉ ai xa vời mông lung chứa đựng một nỗi u buồn, xót Hình ảnh Lá trúc che ngang mặt chữ điền trong câu thơ cuối thật thú vị, ẩn chứa nhiều cách hiểu khác nhau+ đó có thể là khuôn mặt phúc hậu mang nét dịu dàng, duyên dáng của những cô gái Huế ⇒ hình ảnh thơ gợi sự hòa điệu giữa người và cảnh.+ lại có thể hiểu đó là gương mặt thi sĩ khi trở về thôn Vĩ nhưng trong hoàn cảnh lén lút, vụng trộm ⇒ câu thơ là niềm yêu đời mãnh liệt của tâm hồn trĩu nặng mặc cảm chia lìa.⇒ Cảnh và người thôn Vĩ thật đẹp nhưng chỉ trong hoài niệm2. Khổ 2 cảnh sông nước xứ Hếu đêm trăng và tâm trạng thi sĩa. Cảnh sông nước đêm trăng- Chỉ vài nét chấm phá Hàn Mặc Tử đã gợi dậy thần thái, linh hồn của Huế trong đêm trăng thơ mộng mây trời đìu hiu, sông nước lặng tờ, thuyền ai gối bãi ăm ắp đầy Cảnh sắc êm đềm huyền ảo mà tĩnh lặng, u buồnb. Tâm trạng thi sĩ- Mặc cảm chia lìa trong hình ảnh Gió theo lối gió, mây đường mây.+ câu thơ hằn lên sự chia lìa ngang trái trớ trêu gió mây vốn luôn quấn quýt với nhau mà giờ đây gió một đằng, mây một nẻo.+ sự chia lìa thấm vào hình ảnh hằn lên trong nhịp điệu thơ nỗi đau tuyệt giao với cuộc đời của thi Nỗi cô đơn bơ vơ trong hình ảnh Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay.+ một nỗi buồn bâng khuâng mà da diết, khắc khoải phảng phấp trong câu thơ để rồi thấm đượm và hồn người đọc.+ danh từ lay tự nó không vui, không buồn nhưng đặt trong câu thơ này sao lại gợi một nỗi buồn hiu hắt đến thế.+ hình ảnh hoa bắp lay thật tủi sầu như ám lấy thi sĩ- thân phận bị cuộc đời xa lánh tẩy Nỗi niềm trông ngóng vu vơ, vô vọng.+ Hàm Mặc Tử ao ước có trăng trở về với mình. Câu thơ như lời khẩn cầu da diết, khắc khoải đến cháy ai đậu bến sông trăng chở trăng về kịp tối nay+ thật xót xa khi hiện thực khiến thi sĩ tuyệt vọng cơ hội ngắm trăng ngắn ngủi trong tối nay mà trăng thì lại ở mãi ngoài kia xa vời vợi, con thuyền chở trăng thì vu vơ, phiếm Khổ 3 Hình bóng khách đường xa và nỗi niềm mơ tưởng hoài nghi- Ao ước có trăng không thành, thi sĩ mơ tưởng về người thôn Vĩ. Nhưng trong giấc mơ người thương yêu thủa nào đã là khách đường Bóng hình người thương vừa hiện ra đã chợt mất Hình bóng người thương hiện lên thật ám ảnh Áo em trắng quá nhìn không ra cực tả sắc trắng lạ lùng của áo em thi sĩ muốn gửi gắm nỗi niềm đắm say trước vẻ đẹp lộng lẫy của người yêu dấu cùng nỗi tuyệt vọng bất lực giữa anh và em là vực sâu thăm thẳm, em là thiên thần còn anh là tội đồ trong địa ngục tối Thi sĩ đành ngậm ngùi trở về thực tại ở đây là trại phong lạnh lẽo, mịt mù sương khói phủ mờ cả bóng anh ta nghe như có tiếng dội đau thương của kiếp người bị lãng quên trong lãnh cung xa Bám víu cuối cùng của thi sĩ là chút tình với cuộc đời ngoài kia nhưng cũng mong manh xa vời lắm Ai biết tình ai có đậm đà?⇒ câu thơ đọng lại tình yêu hướng về cuộc đời trần thế mãn liệt mà vô vọng, đau Nghệ thuật- Cảm xúc nổi bật thấm đẫm bài thơ là niềm đau thương nhưng mạch thơ hết sức tự do, phóng Cảm xúc tinh tế, tài hoa, bút pháp gợi tả với những hình ảnh biểu tượng mở ra khoảng trống mênh mang đế người đọc tự suy ngẫm, liên Ngôn từ trong sáng tinh tế, có khả năng gợi hình biểu cảm đây vừa gửi tới bạn đọc bài viết Đây thôn Vĩ Dạ. Bài viết đã gửi tới bạn đọc nội dung kiến thức của bài Đây thôn Vĩ Dạ. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm tài liệu để học tập tốt hơn liệu liên quan đến bài thơ Đây thôn Vĩ dạGiáo án Ngữ văn lớp 11 bài Đây thôn Vĩ DạPhân tích tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc TửBài giảng Đây thôn Vĩ Dạ Ngữ văn 11Phân tích nét chung trong cảnh thiên nhiên của Huy Cận, Xuân Diệu, Hàn Mạc TửVội vàngSoạn bài lớp 11 Đây thôn Vĩ DạTừ ấy
Giáo dụcTrắc nghiệm Thứ sáu, 4/6/2021, 2000 GMT+7 "Đây thôn Vĩ Dạ" là bức tranh đẹp về một miền quê, là tiếng lòng của con người tha thiết yêu đời, yêu người. Chân dung Hàn Mặc Tử và thủ bút của nhà thơ. Ảnh tư liệu. Câu 1 Thôn Vĩ Dạ trong bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" của nhà thơ Hàn Mặc Tử thuộc tỉnh nào?a. Quảng Trịb. Quảng Bìnhc. Thừa Thiên HuếBài thơ 'Tràng giang' gợi nhớ đến con sông nào? Ai là tác giả vở kịch 'Hồn Trương Ba, da hàng thịt'? 5 câu đố về đoạn trích 'Đất Nước' Ai sáng tác truyện ngắn 'Vợ nhặt'? Sông nào 'nằm nghiêng nghiêng' trong thơ? Lê Nam - Tổng hợp Trở lại Giáo dụcTrở lại Giáo dục Chia sẻ
trắc nghiệm đây thôn vĩ dạ