Visa thương mại. 1. Thủ tục xin visa du lịch Việt Nam cho người Trung Quốc. Hiện nay người Trung Quốc mang hộ chiếu phổ thông điện tử sẽ cần tìm công ty tour tại Việt Nam để bảo lãnh xin visa du lịch. Còn người Trung Quốc có hộ chiếu phổ thông không phải loại hộ chiếu bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2022, những đương đơn không phải là công dân hoa kỳ cần công chứng văn bản được sử dụng bên ngoài hoa kỳ - ngay cả khi văn bản đó có liên kết với hoa kỳ - phải yêu cầu dịch vụ hợp pháp hóa giấy tờ từ bộ ngoại giao hoa kỳ hoặc sử dụng các dịch vụ công chứng từ các công chứng viên địa phương hoặc, nếu có, từ các đại … vMW8Q. Giấy chứng tử là gì? Thẩm quyền đăng ký khai tử? Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử? Trình tự thủ tục đăng ký khai tử?Nếu như khai sinh là thủ tục để ghi nhận sự kiện một cá nhân được sinh ra thì giấy chứng tử là chứng cứ ghi nhận tình trạng của một người đã chết. Đây là thủ tục mà pháp luật quy định công dân phải thực hiện bởi lẽ việc khai tử sẽ là căn cứ để chấm dứt cũng như phát sinh những quyền và lợi ích hợp pháp của chính người chết và những người liên quan. Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7 Mục lục bài viết 1 1. Giấy chứng tử là gì? Đăng ký khai tử là gì? 2 2. Thẩm quyền đăng ký khai tử 3 3. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử 4 4. Trình tự thủ tục đăng ký khai tử Đăng ký khai tử là thủ tục pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm xác nhận sự kiện chết của một con người và xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luật của con người đó, đồng thời, là phương tiện để nhà nước theo dõi biến động dân số của mình. Giấy chứng tử là kết quả của thủ tục pháp lý đăng ký khai tử. Khi đăng ký khai tử, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng tử nhằm xác nhận một người đã chết và xác định chấm dứt các quan hệ pháp luật của con người đó kể từ thời điểm chứng tử. Giấy chứng tử là thành phần hồ sơ quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý có liên quan đến người chết Chia thừa kế, hưởng chế độ, hưởng bảo hiểm… Giấy chứng tử trong tiếng Anh được hiểu là Death Certificate. Mẫu giấy chứng tử bằng tiếng Anh SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence – Freedom – Happiness —————– No 00 Book 00/0000 DEATH CERTIFICATE Original Full name ……….. Gender …………. Date of birth ………… ETHNIC GROUP ……….. NATIONALITY ………….. Residence address/Last temporary address ……….. ID No/alternative documents ………… Died at …………… Place of death …………. Cause of death ………… Death notice/ alternative documents …….. Place of registration ……. Date of registration ………… Note ……. Notary signed and named Signer signed and sealed 2. Thẩm quyền đăng ký khai tử Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư. Việc cơ quan nhà nước đăng ký khai tử cho công dân là cơ sở pháp lý dân nhằm xác nhận công dân “đã chết”. Tuy nhiên để được đăng ký khai tử, thân nhân của người chết theo quy định của pháp luật phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện đăng ký khai tử. Thủ tục đăng ký khai tử trong nước Căn cứ vào Điều 32 Luật hộ tịch 2014 về Thẩm quyền đăng ký khai tử. “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.” 1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. 2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử. Thủ tục đăng ký khai tử cấp Xã 1. Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch. 2. Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử. Công chức tư pháp – hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Thủ tục đăng ký khai tử thuộc thẩm quyền UBND Huyện Điều 51 Theo Luật hộ tịch 2014 quy định Thẩm quyền đăng ký khai tử 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam. 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Thủ tục đăng ký khai tử cấp Huyện 1. Người đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch. 2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi khai tử ký vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục hộ tịch cho người đi khai tử. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc. 3. Sau khi đăng ký khai tử, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân. Trường hợp người chết là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì công chức làm công tác hộ tịch khóa thông tin của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. 3. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử Theo quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch 2014 trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử. 4. Trình tự thủ tục đăng ký khai tử Hồ sơ đăng ký khai tử Theo quy định tại Điều 34, Điều 52 Luật Hộ tịch 2014 và Hướng dẫn tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người đi đăng ký khai tử cần chuẩn bị hồ sơ gồm các tài liệu, giấy tờ sau đây – Tờ khai theo mẫu quy định – Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử Trình tự thủ tục đăng ký khai tử theo quy định của pháp luật Theo quy định tại Điều 34, Điều 52 Luật Hộ tịch 2014 và Hướng dẫn tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thủ tục đăng ký khai tử được thực hiện theo trình tự sau Bước 1 Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký khai tử đến cơ quan có thẩm quyền – Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Bước 2 Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận yêu cầu và thực hiện thủ tục Ngay sau khi nhận giấy tờ, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trích lục cho người đi khai tử. Khi đăng ký khai tử, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài. Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp – Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử; – Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử; – Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử; – Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử; – Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử. Công chức tư pháp – hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Riêng trường hợp không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế thì xử lý theo quy định tại Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP, cụ thể như sau – Trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo quy định thì người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết. – Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai tử không có giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng cứ không hợp lệ, không bảo đảm giá trị chứng minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối đăng ký khai tử. Lưu ý Đối với trường hợp khai tử cho người có yếu tố nước ngoài – Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục hộ tịch cho người đi khai tử. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc. – Sau khi đăng ký khai tử, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân. Trường hợp người chết là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì công chức làm công tác hộ tịch khóa thông tin của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Bước 3 Trả kết quả Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng tử cho người yêu cầu Về lệ phí đăng ký khai tử Theo quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí khai tử là lệ phí hộ tịch, đây à khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính. Lệ phí khai tử là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp. Tuy nhiên bên cạnh đó, những trường hợp đăng ký khai tử được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật hộ tịch 2014 được miễn lệ phí đăng ký khai tử, cụ thể – Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; – Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. Thiếu giấy chứng tử thì thủ tục khai nhận thừa kế thực hiện như thế nào? Cha mẹ của mẹ tôi ông bà ngoại của tôi đã mất mà không có giấy chứng tử và cũng không biết có giấy chứng tử hay không nếu tính tuổi sinh của ông bà ngoại tôi thì đến nay đã khoảng 150 tuối. Sau này mẹ tôi mất không để lại di chúc. Nay gia đình tôi muốn làm thủ tục để nhận di sản thừa kế phần đất của mẹ tôi, thửa đất đã có Sổ đỏ do bố mẹ tôi cùng đứng tên. Xin hỏi làm thế nào để gia đình tôi thực hiện được thủ tục khai nhận di sản thừa kế như thế nào? » Tư vấn pháp luật thừa kế Lời tư vấn Quy định về thừa kế theo pháp luật Theo thông tin bạn cung cấp Thửa đất đứng tên quyền sử dụng đất của bố mẹ bạn nên căn cứ theo quy định tại Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình 2014, thửa đất được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn. Chính vì thế khi mẹ bạn mất thì 1/2 thửa đất thuộc phần di sản thừa kế của mẹ bạn còn bố bạn chỉ có quyền quyết định đối với 1/2 thửa đất còn lại. 1. Phân chia di sản Chính vì thế khi mẹ bạn mất thì 1/2 thửa đất thuộc phần di sản thừa kế của mẹ bạn còn bố bạn chỉ có quyền quyết định đối với 1/2 thửa đất còn lại. Đối với 1/2 thửa đất là di sản thừa kế của mẹ bạn Căn cứ theo quy định của pháp luật Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.” Như vậy, khi mẹ bạn mất thì di sản thừa kế của mẹ bạn sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm bố bạn, ông bà ngoại của bạn và bạn. Mỗi người thuộc hàng thừa kế này đều được chia những phần thừa kế bằng nhau. 2. Thủ tục thực hiện khai nhận di sản thừa kế Không có chứng tử của ông bà để nhận đất thừa kế Do đó nếu gia đình bạn muốn làm thủ tục nhận di sản thừa kế thì gia đình bạn cần chứng minh những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, tức là bạn phải chứng minh ông bà ngoại của bạn đã mất trước thời điểm mẹ bạn mất. Chính vì thế việc cơ quan nhà nước yêu cầu bạn phải nộp giấy chứng tử của mẹ bạn và ông ngoại của bạn là đúng quy định của pháp luật. – Nếu như ông bà ngoại bạn mất mà không có giấy tờ chứng minh thì bạn có thể đến UBND xã để xin trích lục khai tử của ông bà bạn và nộp cho cơ quan nhà nước. – Tuy nhiên, vì ông bà ngoại mất vào thời kỳ chiến tranh… và hầu như không có khả năng nào để chứng minh người này còn sống nếu xét về tuổi tác, nên những người nhận thừa kế có thể làm văn bản cam kết với nội dung người cha vợ đã chết trước thời điểm người vợ chết, và hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu có tranh chấp xảy ra. giấy xác nhận ông bà đã mất – Ngoài ra, việc chứng minh người cha vợ đã chết trước có thể được chấp nhận bằng các giấy tờ khác, chẳng hạn văn bản xác nhận của UBND phường, công an khu vực về việc người đó đã chết, xác nhận của những người sống trong khu vực là người cao tuổi có biết hoặc chứng kiến về cái chết của người cha vợ trước kia… » Thời hiệu thừa kế theo Bộ luật dân sự 2015 » Luật sư tư vấn thừa kế Dịch vụ tư vấn thừa kế theo pháp luật VOH – Khi giấy chứng tử của người thân bị mất hay thất lạc thì có thể làm giấy cam kết thay thế hay không? Một bạn đọc có gửi thư hỏi “Tôi làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế ở Văn phòng Công chứng, nhưng giấy chứng tử của ông bà nội cùng thuộc hàng thừa kế thứ nhất đã bị thất lạc, vậy có thể làm cam kết để thay thế giấy chứng tử có được không?" Luật sư Vũ Mạnh Hòa, Trưởng văn phòng luật sư Quang Trung tư vấn Nếu gia đình bạn muốn làm thủ tục nhận di sản thừa kế thì gia đình bạn cần chứng minh những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, tức là bạn phải chứng minh ông nội của bạn đã mất trước thời điểm người để lại di sản mất bằng giấy chứng tử. Nếu như ông nội bạn mất mà không có giấy tờ chứng minh thì bạn có thể đến UBND xã để xin trích lục khai tử của ông bạn và nộp cho Văn phòng công chứng. Tuy nhiên, nếu ông nội bạn mất vào thời kỳ chiến tranh…và hầu như không có khả năng nào để chứng minh người này còn sống nếu xét về tuổi tác, nên những người nhận thừa kế có thể làm văn bản cam kết với nội dung ông nội đã chết trước thời điểm người để lại di sản chết, và hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu có tranh chấp xảy ra. Ngoài ra, việc chứng minh ông nội bạn đã chết trước có thể được chấp nhận bằng các giấy tờ khác, chẳng hạn văn bản xác nhận của UBND phường, công an khu vực về việc người đó đã chết, xác nhận của những người sống trong khu vực là người cao tuổi có biết hoặc chứng kiến về cái chết của ông nội trước kia… Xin cảm ơn luật sư >>> Độc giả có nhu cầu tư vấn pháp luật xin tham khảo thêm tại tư vấn pháp luật >>>> Người Đang Khiếu Nại Bị Chết Thì Người Thừa Kế Có Được Tiếp Tục Khiếu Nại? >>>> Ủy Ban Nhân Dân Phường, Xã Có Thẩm Quyền Giải Quyết Đơn Khiếu Nại Tố Cáo Hay Không? >>>> Khi Nào Cơ Quan Nhà Nước Được Phép Từ Chối Tiếp Công Dân? >>>> Vi Phạm Về Qui Định Bảo Quản An Toàn Phòng Chống Cháy Nổ Về Hóa Chất Bị Phạt Bao Nhiêu? >>>> Quy Định Mới Về Tiêu Chuẩn Trưởng, Phó Trưởng Phòng Giáo Dục Và Đào Tạo Bạn tôi muốn đi làm chứng tử nhưng theo nghị định 158/2005/NĐ-CP thì làm giấy chứng tử phải có giấy báo tử, nếu trong trường hợp không có giấy báo tử thì phải làm sao? Bạn tôi phải cần làm những lọai giấy tờ nào để thay thế giấy báo tử? Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định đối với thủ tục đăng ký khai tử như sau - Người đi khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo. - Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử và Giấy chứng tử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử. Bản sao Giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi khai tử. Theo đó thì Giấy báo tử phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người chết; giờ, ngày, tháng, năm chết; địa điểm chết và nguyên nhân chết. Và thẩm quyền cấp Giấy báo tử như sau a Đối với người chết tại bệnh viện hoặc tại cơ sở y tế, thì Giám đốc bệnh viện hoặc người phụ trách cơ sở y tế đó cấp Giấy báo tử; b Đối với người cư trú ở một nơi, nhưng chết ở một nơi khác, ngoài cơ sở y tế, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết cấp Giấy báo tử; c Đối với người chết là quân nhân tại ngũ, công chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được tập trung làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý, thì thủ trưởng đơn vị đó cấp Giấy báo tử; d Đối với người chết trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giam hoặc tại nơi tạm giữ, thì Thủ trưởng cơ quan nơi giam, giữ người đó cấp Giấy báo tử; đ Đối với người chết tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục do ngành Công an quản lý, thì Thủ trưởng các cơ quan đó cấp Giấy báo tử; e Đối với người chết do thi hành án tử hình, thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp Giấy báo tử; g Trường hợp một người bị Toà án tuyên bố là đã chết, thì quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật thay cho Giấy báo tử; h Trường hợp người chết có nghi vấn, thì văn bản xác định nguyên nhân chết của cơ quan công an hoặc của cơ quan y tế cấp huyện trở lên thay cho Giấy báo tử; i Đối với người chết trên phương tiện giao thông, thì người chỉ huy hoặc điều khiển phương tiện giao thông phải lập biên bản xác nhận việc chết, có chữ ký của ít nhất hai người cùng đi trên phương tiện giao thông đó. Biên bản xác nhận việc chết thay cho Giấy báo tử; k Đối với người chết tại nhà ở nơi cư trú, thì văn bản xác nhận việc chết của người làm chứng thay cho Giấy báo tử. Như vậy đối với tình huống mà bạn hỏi thì tùy vào việc người nhà của bạn bạn chết ở đâu mà xin Giấy báo tử ở cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc các giấy tờ, văn bản thay thế cho Giấy báo tử như tôi đã trình bày ở trên. Căn cứ để tiến hành khai tử cho người đã chết từ lâu?Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, việc khai tử phải căn cứ theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp- Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;- Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;- Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;- Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;- Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo ra, theo Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP, trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện dù không quy định rõ nhưng có thể hiểu các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ này gồm Hồ sơ, lý lịch cá nhân đi học, đi làm do cơ quan, đơn vị nơi học tập, công tác quản lý, xác nhận, có ghi nhận thông tin liên quan đến việc tử vong; Biên bản xác minh tai nạn, Giấy chứng nhận mai táng, Hợp đồng hỏa táng, văn bản xác nhận của chính quyền, công an địa phương; Gia phả dòng họ, giấy tờ tùy thân của người chết nếu có; Ảnh bia, mộ người chết; Văn bản xác nhận của người làm chứng về các thông tin liên quan đến người chết, sự kiện chết…Uỷ ban nhân dân cấp xã cần xác minh các căn cứ, chứng cứ có liên quan đến việc người dân cung cấp thông tin để làm cơ sở cho việc cấp Giấy báo tử theo đúng quy định và làm thủ tục đăng ký khai tử theo quy hợp người yêu cầu đăng ký khai tử không có giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh theo quy định hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng cứ không hợp lệ, không bảo đảm giá trị chứng minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối đăng ký khai tử. Thủ tục khai tử cho người đã chết từ lâu Ảnh minh họaThủ tục khai tử cho người đã chết từ lâuCăn cứ Mục 7 Luật Hộ tịch 2014, khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP, thủ tục khai tử cho người đã chết từ lâu tiến hành như sauBước 1 Chuẩn bị hồ sơHồ sơ đăng ký khai tử gồm- Tờ khai đăng ký khai tử;- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP.- Người đi đăng ký khai tử phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền khai tử trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa hoàn thiện.Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người 2 Nộp hồ sơHồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất 3 Giải quyết khai tửNgay sau khi nhận giấy tờ, nếu thấy việc khai tử đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện khai tử đúng hạn, người dân sẽ không phải nộp lệ phí. Trường hợp khai tử quá hạn, mức lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC.Trên đây là hướng dẫn khai tử cho người đã chết từ lâu. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900 6192 để được hỗ trợ.

không có giấy chứng tử